Ban Tổ chức Trung ương hướng dẫn một số nội dung về kiểm điểm và đánh giá, xếp loại chất lượng hằng năm đối với tập thể, cá nhân trong hệ thống chính trị Đây là nội dung của Hướng dẫn số 25-HD/BTCTW ngày 10/11/2023 của Ban Tổ chức Trung ương. Một số nội dung cụ thể của Hướng dẫn như sau: 1. Về đối tượng, nội dung kiểm điểm, khung tiêu chí đánh giá, tiêu chí xếp loại (Điều 5, Điều 6, Điều 10, Điều 12) 1.1. Đối tượng kiểm điểm cấp ủy ở cơ sở, gồm: ban thường vụ đảng ủy cơ sở, nơi không có ban thường vụ thì kiểm điểm đảng ủy cơ sở; đảng ủy bộ phận; chi ủy cơ sở; chi ủy trực thuộc đảng ủy cơ sở; chi bộ trực thuộc đảng ủy bộ phận. 1.2. Các cấp ủy, đảng đoàn, ban cán sự đảng trực thuộc Trung ương có trách nhiệm hướng dẫn tập thể lãnh đạo, quản lý ở các cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý (tại tiết c, điểm 1.2, Điều 5) thực hiện việc kiểm điểm, đánh giá, xếp loại tập thể, cá nhân hằng năm bảo đảm thực chất, đúng quy định, phù hợp với đặc điểm, tình hình của địa phương, cơ quan, đơn vị. 1.3. Căn cứ các nội dung được nêu tại Điều 6, Điều 10, Điều 12 và nhiệm vụ được giao tại Điều 18, các cấp ủy, tổ chức đảng trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm cụ thể hóa, xây dựng các nội dung kiểm điểm, bộ tiêu chí đánh giá, tiêu chí xếp loại phù hợp với từng đối tượng tập thể, cá nhân thuộc quyền quản lý. 2. Về cách thức kiểm điểm (Điều 7) 2.1. Tại điểm 1.1 và điểm 1.2, khoản 1 về việc chuẩn bị kiểm điểm, thực hiện như sau:
2.2. Tại điểm 1.3, khoản 1 về gợi ý kiểm điểm đối với tập thể, cá nhân, thực hiện như sau:
2.3. Tại điểm 2.3, quy định việc kiểm điểm đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý, thực hiện như sau:
2.4. Tại điểm 2.3, quy định đánh giá, xếp loại, thực hiện như sau:
3. Về phương pháp, quy trình, trách nhiệm, thẩm quyền trong đánh giá, xếp loại (Điều 11, Điều 13) 3.1. Đánh giá, xếp loại tổ chức đảng ở cơ sở
3.2. Đánh giá, xếp loại đảng bộ cấp huyện và tương đương
3.3. Đánh giá, xếp loại đảng bộ cấp tỉnh và tương đương
4. Tiêu chí xếp loại (Điều 12) Tại điểm 4.5, về trường hợp tập thể, cá nhân có khuyết điểm, vi phạm xảy ra từ năm trước, thời điểm trước nhưng đến thời điểm năm đánh giá, xếp loại mới bị cấp có thẩm quyền quyết định thi hành kỷ luật hoặc tập thể, cá nhân bị cấp có thẩm quyền quyết định tăng nặng hình thức kỷ luật trong năm đánh giá, xếp loại, thực hiện như sau:
5. Trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện (Điều 14) 5.1. Tại khoản 2, quy định thời điểm thực hiện kiểm điểm, đánh giá, xếp loại chất lượng tập thể, cá nhân tiến hành vào dịp cuối năm và kết thúc trước 31/12 hằng năm. Đối với tập thể, cá nhân ở các trường học, cơ sở giáo dục, việc xem xét đánh giá, xếp loại căn cứ trên kết quả công tác của năm học; thống nhất kiểm điểm, đánh giá, xếp loại tập thể, cá nhân hoàn thành trước 31/12 hằng năm để đảm bảo tính đồng bộ trong toàn Đảng. Đối với các tổ chức, cơ quan, đơn vị có tính chất đặc thù theo chức năng, nhiệm vụ quy định chưa tổng kết vào dịp cuối năm thì cấp trên trực tiếp có thẩm quyền quy định, hướng dẫn thực hiện hoàn thành trước 15/01 năm sau. 5.2. Hồ sơ kiểm điểm, đánh giá, xếp loại chất lượng của tập thể, cá nhân được quản lý theo quy định và gửi về Ban Tổ chức Trung ương trước ngày 15/02 năm sau theo Mẫu 04. 6. Thông báo và sử dụng kết quả (Điều 15) Tại khoản 4, quy định nội dung thi đua khen thưởng hằng năm, thực hiện như sau: 6.1. Đối với tổ chức đảng: Các cấp ủy lựa chọn những tổ chức đảng được xếp loại “Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” tiêu biểu trong năm để xét tặng giấy khen, bằng khen. 6.2. Đối với đảng viên: Các cấp ủy lựa chọn những đảng viên được xếp loại “Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” để xét khen thưởng đạt tiêu chuẩn “Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” trong năm. 7. Một số nội dung khác 7.1. Tập thể, cá nhân phải hoàn thành việc kiểm điểm mới được đánh giá, xếp loại chất lượng. Cá nhân vắng mặt hoặc chưa được đánh giá, xếp loại chất lượng thì phải tổ chức kiểm điểm, đánh giá, xếp loại chất lượng trong thời gian sớm nhất. 7.2. Cấp ủy, tổ chức đảng mới được thành lập, chia tách, sáp nhập, cán bộ, lãnh đạo quản lý được bổ nhiệm chức vụ chưa đủ 6 tháng tính đến thời điểm đánh giá, xếp loại vẫn tiến hành kiểm điểm theo quy định, nhưng không đánh giá, xếp loại. Các tổ chức đảng mới được chuyển giao, tiếp nhận trong năm thì lấy ý kiến đánh giá, nhận xét của cấp ủy cấp trên trực tiếp (nơi chuyển giao) làm cơ sở để đánh giá, xếp loại ở nơi mới tiếp nhận. 7.3. Tổ chức đảng chỉ có bí thư hoặc bí thư và phó bí thư; tập thể lãnh đạo, quản lý có dưới 03 thành viên thì kiểm điểm ở tổ chức đảng, tập thể cơ quan, đơn vị. 7.4. Đảng viên nghỉ ốm với tổng thời gian trong năm từ 03 tháng trở lên hoặc đảng viên nghỉ thai sản thì kết quả xếp loại chất lượng trong năm được căn cứ vào kết quả làm việc thực tế của năm đó. 7.5. Đảng viên đang sinh hoạt đảng tạm thời thì kiểm điểm, đánh giá, xếp loại ở nơi sinh hoạt đảng chính thức. Trước khi đánh giá, xếp loại chất lượng đảng viên phải lấy ý kiến nhận xét của chi bộ nơi sinh hoạt tạm thời gửi chi bộ nơi sinh hoạt chính thức để làm căn cứ đánh giá, xếp loại chất lượng đảng viên. 7.6. Đảng viên chuyển công tác có thời gian sinh hoạt đảng ở tổ chức đảng trước đây từ 6 tháng trở lên thì phải lấy ý kiến nhận xét của tổ chức đảng trước đây gửi về tổ chức đảng đang sinh hoạt để làm căn cứ đánh giá, xếp loại. 7.7. Cấp ủy viên bị đình chỉ sinh hoạt cấp ủy thì phải kiểm điểm trách nhiệm trong thời gian trước khi bị đình chỉ sinh hoạt cấp ủy và thực hiện kiểm điểm tại chi bộ nơi đang sinh hoạt. 7.8. Mức xếp loại của người đứng đầu không được cao hơn mức xếp loại của tập thể lãnh đạo, quản lý, tổ chức, cơ quan, đơn vị do mình đứng đầu, trừ trường hợp người đứng đầu mới chuyển đến không liên quan mức xếp loại của tổ chức, cơ quan, đơn vị mới. 7.9. Những nơi có dưới 05 tổ chức đảng; 05 tập thể lãnh đạo, quản lý; 05 đảng viên; 05 cán bộ lãnh đạo, quản lý và có 100% tập thể, cá nhân xếp loại “Hoàn thành tốt nhiệm vụ” thì được chọn 01 tổ chức đảng; 01 tập thể lãnh đạo, quản lý; 01 đảng viên; 01 cán bộ lãnh đạo, quản lý được xếp loại “Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” nếu đủ điều kiện theo quy định./. |