Luyện từ và câu lớp 5 trang 39 tập 2 Vở bài tập

I - Nhận xét

1. Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi.

(a) Đã mấy năm vào Vương phủ Vạn Kiếp, sống gần Hưng Đạo Vương, chàng thư sinh họ Trương thấy ông luôn điềm tĩnh. Không điều gì khiến vị Quốc công Tiết chế có thể rối trí. Vị Chủ tướng tài ba không quên một trong những điều hệ trọng để làm nên chiến thắng là phải cố kết lòng người. Chuyến này, Hưng Đạo Vương lai kinh cùng nhà vua dự Hội nghị Diên Hồng. Từ đấy, ông sẽ đi thẳng ra chiến trận. Vào chốn gian nguy, trước vạn nước ngàn cân treo sợi tóc mà Người vẫn bình thản, tự tin, đĩnh đạc đến lạ lùng.

- Các câu trong đoạn văn (a) nói về ai?

........................................................

- Những từ ngữ nào cho biết điều đó ? Gạch dưới những từ ngữ đó trong đoạn văn.

2. Vì sao có thể nói cách diễn đạt trong đoạn văn (a) hay hơn cách diễn đạt trong đoạn văn (b) dưới đây ?

a) Đã mấy năm vào Vương phủ Vạn Kiếp, sống gần Hưng Đạo Vương, chàng thư sinh họ Trương thấy Hưng Đạo Vương luôn điềm tĩnh. Không điều gì khiến Hưng Đạo Vương có thể rối trí. Hưng Đạo Vương không quên một trong những điều hệ trọng để làm nên chiến thắng là phải cố kết lòng người. Chuyến này, Hưng Đạo Vương lai kinh cùng nhà vua dự Hội nghị Diên Hồng. Tù đấy, Hưng Đạo Vương sẽ đi thẳng ra chiến trậ. Vào chốn gian nguy, trước vận nước ngàn cân treo sợi tóc mà Hưng Đạo Vương vẫn bình thán, tự tin, đĩnh đạc đến lạ lùng.

Đánh dấu X vào □ trước câu trả lời đúng :

□ Vì các câu trong đoạn (b) không liên kết với nhau.

□ Vì nội dung đoạn (a) đầy đủ, chính xác hơn.

□ Vì đoạn (a) tránh được sự lặp lại từ ngữ một cách đơn điệu, nhàm chán.

II - Luyện tập

1. Đọc đoạn văn sau (các câu văn đã được đánh số thứ tự). Cho biết :

a) Mỗi từ ngữ in đậm thay thế cho từ ngữ nào, ở câu nào ?

(1)Hai Long phóng xe về phía Phú Lâm tìm hộp thư mật.

.............................

(2)Người đặt hộp thư lần nào cũng tạo cho anh sự bất ngờ, 

 …………………………………

(3)Bao giờ hộp thư cũng được đặt tại một nơi dễ tìm mà lại ít bị chú ý nhất.

..............................

(4)Nhiều lúc, người liên lạc còn gửi gắm vào đây một chút tình cảm của mình, thường bằng những vật gợi ra hình chữ V mà chỉ anh mới nhận thấy. 

M : Người liên lạc ở câu  (4) thay thế cho người đặt hộp thư ở câu (2)

(5) Đó là tên Tổ quốc Việt Nam, là lời chào chiến thắng.                                              

…………………………………

b) Cách thay thế từ ngữ đó có tác dụng gì ?

....................................

(2) Hãy thay thế những từ ngữ lặp lại trong đoạn văn sau bằng những từ ngữ có giá trị tương đương để đảm bảo liên kết câu mà không lặp từ:

- (1)Vợ An Tiêm lo sợ vô cùng.             …………………………………..

- (2)Vợ An Tiêm bảo An Tiêm :            …………………………………..

- (3)Thế này thì vợ chồng mình chết mất thôi. ....................

- (4)An Tiêm lựa lời an ủi vợ :            …………………………………..

- (5)Còn hai bàn tay, vợ chồng            …………………………………..

chúng mình còn sống được.               …………………………………..

TRẢ LỜI:

I- Nhận xét

1.Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi.

(a)Đã mấy năm vào Vương phủ Vạn Kiếp, sống gần Hưng Đạo Vương, chàng thư sinh họ Trương thấy ông luôn điềm tĩnh. Không điều gì khiến vị Quốc công Tiết chế có thể rối trí. Vị Chủ tướng tài ba không quên một trong những điều hệ trọng để làm nên chiến thắng là phải cố kết lòng người. Chuyến này, Hưng Đạo Vương lai kinh cùng nhà vua dự Hội nghị Diên Hồng. Từ đấy, ông sẽ đi thẳng ra chiến trận. Vào chốn gian nguy, trước vạn nước ngàn cân treo sợi tóc mà Người vẫn bình thản, tự tin, đĩnh đạc đến lạ lùng.

- Các câu trong đoạn văn (a) nói về Trần quốc Tuấn.

- Những từ ngữ nào cho biết điều đó: Hưng Đạo Vương, ông, vị Quốc công Tiết chế, vị chủ tướng tài ba, người.

2. Vì sao có thể nói cách diễn đạt trong đoạn văn (a) hay hơn cách diễn đạt trong đoạn văn (b) dưới đây ?

Đánh dấu X vào □ trước câu trả lời đúng :

X Vì đoạn (a) tránh được sự lặp lại từ ngữ một cách đơn điệu,

nhàm chán.

II - Luyện tập

1. Đọc đoạn văn sau (các câu văn đã được đánh số thứ tự). Cho biết :

a) Mỗi từ ngữ in đậm thay thế cho từ ngữ nào, ở câu nào ?

(1)Hai Long phóng xe về phía Phú Lâm tìm hộp thư mật.

(2)Người đặt hộp thư lần nào cũng tạocho anh sự bất ngờ,        

Từ “anh” ở câu (2)thay thế cho “Hai Long” ở câu một           

(3)Bao giờ hộp thư cũng được đặt tại một nơi dễ tìm mà lại ít bị chú ý nhất.

(4)Nhiều lúc, người liên lạc còn gửi gắm vào đây một chút tình cảm của mình, thường bằng những vật gợi ra hình chữ V mà chỉ anh mới nhận thấy.          

M : Người liên lạc ở câu (4) thay thế cho người đặt hộp thư ở câu (2)

- Từ “anh” câu (4)thay cho Hai Long câu (1)

(5) Đó là tên Tổ quốc Việt Nam, là lời chào chiến thắng.       

- Từ “đó” câu (5)thay cho những vật gợi ra hình chữ V            

b) Cách thay thế từ ngữ đó có tác dụng gì ?

Việc thay thế các từ ngữ như trên có tác dụng liên kết câu.

(2) Hãy thay thế những từ ngữ lặp lại trong đoạn văn sau bằng những từ ngữ có giá trị tương đương để đảm bảo liên kết câu mà không lặp từ:

- (1)Vợ An Tiêm lo sợ vô cùng.             (1)Vợ An Tiêm lo sợ vô cùng

- (2)Vợ An Tiêm bảo An Tiêm :            Nàng bảo chồng:

- (3)Thế này thì vợ chồng mình           -(3)Thế này thì vợ chồng mình

chết mất thôi.                                     chết mất thôi.

- (4)An Tiêm lựa lời an ủi vợ :            - (4)An Tiêm lựa lời an ủi vợ :   

- (5)Còn hai bàn tay, vợ chồng            -(5)Còn hai bàn tay, vợ chồng

chúng mình còn sống được.               chúng mình còn sống được.

Xem toàn bộ tài liệu Lớp 5: tại đây

  • Giải Vở Bài Tập Tiếng Việt Lớp 5
  • Sách giáo khoa tiếng việt lớp 5 tập 1
  • Sách giáo khoa tiếng việt lớp 5 tập 2
  • Sách Giáo Viên Tiếng Việt Lớp 5 Tập 2
  • Tập Làm Văn Mẫu Lớp 5
  • Vở Bài Tập Tiếng Việt Lớp 5 Tập 1
  • Vở Bài Tập Tiếng Việt Lớp 5 Tập 2

Vì cuộc sống thanh bình – Tuần 22

Soạn bài: Luyện từ và câu: Nối các vế câu ghép bằng quan hệ từ

Câu 1 (trang 38 sgk Tiếng Việt 5): Cách nối và cách sắp xếp các vế câu trong hai câu ghép sau đây có gì khác nhau?

a. Nếu trời trở rét thì con phải mặc thật ấm.

b. Con phải mặc ấm, nếu trời trở rét.

Trả lời:

a. Các vế câu được nối với nhau bằng cặp quan hệ từ Nếu…thì. Vế câu chỉ điều kiện đặt trước, chỉ kết quả đặt sau.

b. Các vế câu chỉ được nối với nhau bằng quan hệ từ nếu. Vế câu chỉ kết quả đặt trước, chỉ điều kiện đặt sau.

Câu 2 (trang 38 sgk Tiếng Việt 5): Tìm thêm các cặp quan hệ từ có thể nối các vế câu có quan hệ điều kiện – kết quả, giả thiết – kết quả.

Trả lời:

Những cặp quan hệ từ: nếu… thì…; giá… thì…; hễ… thì…;…

Câu 1 (trang 39 sgk Tiếng Việt 5): Tìm vế câu chỉ điều kiện (giả thiết), vế câu chỉ kết quả và các quan hệ từ nối chung trong những ví dụ sau:

a) Nếu ông trả lời đúng ngựa của ông đi một ngày được mấy bước thì tôi sẽ nói cho ông biết trâu của tôi một ngày cày được mấy đường.

Theo CẬU BÉ THÔNG MINH

b) Nếu là chim, tôi sẽ là loài bồ câu trắng Nếu là hoa, tôi sẽ là một đóa hướng dương Nếu là mây, tôi sẽ là một vầng mây ấm Là người, tôi sẽ chết cho quê hương.

TRƯƠNG QUỐC KHÁNH

Trả lời:

Các quan hệ từ: Nếu và Nếu… thì…

Câu 2 (trang 39 sgk Tiếng Việt 5): Tìm quan hệ từ thích hợp với mỗi chỗ trống để tạo ra những câu ghép chỉ điều kiện – kết quả:

Trả lời:

a) Nếu chủ nhật này trời đẹp thì chúng ta sẽ đi cắm trại.

b) Hễ bạn Nam phát biểu ý kiến thì cả lớp lại trầm trồ khen ngợi.

c) Nếu ta chiếm được điểm cao này thì trận đánh sẽ rất thuận lợi.

Câu 3 (trang 39 sgk Tiếng Việt 5): Thêm vào chỗ trống một vế câu thích hợp để tạo thành câu ghép chỉ điều kiện – kết quả hoặc giả thiết – kết quả.

Trả lời:

a) Hễ em được điểm tốt thì cả nhà đều vui mừng.

b) Nếu chúng ta chủ quan thì công việc khó mà thành công được.

c) Nếu chịu khó trong học hành thì Hồng đã có nhiều tiến bộ trong học tập.