Mức phạt với lỗi chạy quá tốc độ và vượt quá nồng độ cồn cho phép. Tôi xin được hỏi tôi chạy xe máy vượt quá tốc độ quy định 12 km/h và có nồng độ cồn 0,22 miligam/1 lít khí thở thì tôi bị phạt với lỗi gì và mức phạt như thế nào? Tôi xin cảm ơn! Show
Tư vấn giao thông đường bộ:Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho chúng tôi. Vấn đề mức phạt với lỗi chạy quá tốc độ và vượt quá nồng độ cồn cho phép của bạn; Tổng đài tư vấn xin tư vấn cho bạn như sau : Thứ nhất, lỗi chạy quá tốc độCăn cứ vào Điểm a, Khoản 4 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau: “Điều 6. Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ 4. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h;” Như vậy, bạn chạy xe vượt quá tốc độ cho phép 12 km/h thì theo quy định bạn sẽ bị phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Thứ hai, về lỗi vượt quá nồng độ cồn cho phépCăn cứ Điểm c Khoản 6 và Điếm d Khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/01/2020) như sau: “Điều 6. Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ 6. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: c) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở; 10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây: d) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm c Khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng;” Theo đó, bạn điều khiển xe máy trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở thì sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đồng thời bị tước giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng. Tổng đài tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172 Kết luận: Mức phạt đối với lỗi chạy quá tốc độ và vượt quá nồng độ cồn cho phép như sau: – Bạn vượt quá tốc độ cho phép 12 km/h thì bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng. – Bạn vượt quá nồng độ cồn 0,22 miligam/ 1 lít khí thở thì bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đồng thời bị tước giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng Trên đây là bài viết về chạy xe vượt quá tốc độ và vượt quá nồng độ cồn cho phép. Ngoài ra bạn có thể tham khảo bài viết: Nồng độ cồn trong hơi thở Quy định về xử phạt việc không chấp hành kiểm tra nồng độ cồn Mọi thắc mắc liên quan đến vấn đề Mức phạt với lỗi chạy quá tốc độ và vượt quá nồng độ cồn cho phép bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp. Xem thêm:
Mức phạt khi vi phạm tốc độ năm 2022 Lỗi quá tốc độ 2022 ô tô, xe máy bị phạt bao nhiêu? Bạn đọc đã biết mức phạt mới nhất theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP đối với hành vi chạy quá tốc độ của người điều khiển xe máy và xe ô tô chưa? Hãy tham khảo bài viết dưới đây của Hoatieu.vn để biết thêm thông tin chi tiết nhé. Mức phạt lỗi chạy quá tốc độ 2022
1. Cơ sở pháp lý áp dụng các mức phạt khi chạy quá tốc độ, vi phạm tốc độ
2. Khái niệm lỗi chạy quá tốc độChạy quá tốc độ là việc người điều khiển phương tiện điều khiển xe chạy vượt quá tốc độ cho phép (Ví dụ: Điều khiển xe máy chạy với tốc độ 60km/h trên đoạn đường có biển báo cấm vượt quá tốc độ 50km/h với xe máy) 3. Mức phạt khi chạy quá tốc độ với xe máy:Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung theo Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định mức phạt đối với xe máy khi chạy quá tốc độ như sau:
4. Mức phạt khi chạy quá tốc độ với ô tôĐiều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định mức phạt đối với ô tô khi chạy quá tốc độ như sau
5. Lưu ý khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông dưới tốc độ tối thiểuKhông phải trong mọi trường hợp việc điều khiển xe chậm đều "an toàn". Theo biển báo trên, các phương tiện phải đảm bảo tốc độ của xe trong ngưỡng 60-100km/h, việc chạy thấp hơn 60km/h sẽ bị phạt. Hoatieu.vn cung cấp thêm cho các bạn những hành vi điều khiển xe dưới tốc độ tối thiểu bị phạt và mức phạt đối với các trường hợp cụ thể như sau:
Phạt tiền 100.000 đồng đến 200.000 đồng: điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép.
Phạt 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng: điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép. 6. Chạy quá tốc độ 65/50 phạt bao nhiêu?Khi người điều khiển phương tiện tham gia giao thông chạy quá tốc độ 65/50km/h tức là đã chạy quá 15km/h. Đối với hành vi chạy quá tốc độ 15km/h sẽ bị xử phạt như sau: + Hành vi chạy quá tốc độ với xe ô tô: Căn cứ theo Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi bởi Nghị định 123/2019/NĐ-CP, Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h. + Hành vi chạy quá tốc độ với xe máy: Căn cứ theo Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi bởi Nghị định 123/2019/NĐ-CP, Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h. 7. Chạy quá tốc độ có bị giữ bằng không?Câu hỏi khá phổ biến đối với các trường hợp chạy quá tốc độ ngoài bị phạt tiền thì có bị giữ giấy phép lái xe không. + Đối với xe ô tô: Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP, nếu điều khiển xe ô tô chạy quá tốc độ từ 20km/h đến 35km/h thì ngoài bị phạt tiền đồng thời bị tước giấy phép lái xe từ 2 đến 4 tháng. + Đối với xe máy: Theo quy định tại Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP, nếu điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h thì ngoài bị phạt tiền còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 02 - 04 tháng quy định tại điểm c Khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP. Độc giả có thể tham khảo các trường hợp bị tước quyền sử dụng giấy phép lại xe tại bài Tổng hợp các trường hợp bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe năm 2022 Trên đây, Hoatieu.vn đã cung cấp cho đọc giả mức phạt đối với lỗi chạy quá tốc độ, vi phạm tốc độ khi tham gia giao thông. Mời các bạn tham khảo thêm các bài viết có liên quan tại mục Hành chính, mảng Hỏi đáp pháp luật Các bài viết liên quan việc xử phạt khi vi phạm tốc độ
|