Không bằng lái moto phạt bao nhiêu 2022

Chào Luật sư, Luật sư có thể cho tôi biết thêm thông tin về việc đi xe máy không có bằng lái phạt bao nhiêu?. Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.

Show

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Ngày nay tình trạng nhiều học sinh chưa đủ độ tuổi cấp bằng lái xe chạy những chiếc xe phân khối lớn trên đường trở nên phổ biến. Hành vi này tưởng chừng không vi phạm pháp luật và không gây nguy hiểm, tuy nhiên xét về mặt pháp luật thì đây không chỉ là hành vi vi phạm pháp luật mà đây còn là hành vi dẫn đến nguy cơ cao gây ra tay nạn giao thông. Vậy câu hỏi đặt ra là theo quy định cả pháp luật thì đi xe máy không có bằng lái phạt bao nhiêu?

Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về việc đi xe máy không có bằng lái phạt bao nhiêu?. LSX mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.

Căn cứ pháp lý

  • Bộ Luật Hình Sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017
  • Nghị định 100/2019/NĐ-CP
  • Nghị định 123/2021 NĐ-CP
  • Thông tư 31/2019/TT-BGTVT

Xe máy là loại xe gì tại Việt Nam?

Theo quy định tại khoản 31 Điều 3 Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia Việt Nam QCVN 41:2019/BGTVT Báo hiệu đường bộ quy định về xe máy như sau:

– Xe mô tô (hay còn gọi là xe máy) là xe cơ giới hai hoặc ba bánh và các loại xe tương tự, di chuyển bằng động cơ có dung tích xy lanh từ 50 cm3 trở lên, trọng tải bản thân xe không quá 400 kg.

Tốc độ di chuyển của xe máy tại Việt Nam

Theo quy định tại Thông tư 31/2019/TT-BGTVT quy định về tốc độ di chuyển của xe máy tại Việt Nam như sau:

– Tốc độ tối đa cho phép xe cơ giới tham gia giao thông trong khu vực đông dân cư:

Loại xe cơ giới đường bộĐường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lênĐường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lênCác phương tiện xe cơ giới, trừ các xe được quy định tại Điều 8 Thông tư 31/2019/TT-BGTVT.6050

– Tốc độ tối đa cho phép xe cơ giới tham gia giao thông ngoài khu vực đông dân cư:

Loại xe cơ giới đường bộĐường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lênĐường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lênXe mô tô7060

Các hành vi xe máy bị nghiêm cấm khi di chuyển phương tiện tại Việt NamCác loại bằng lái xe máy tại Việt Nam mới năm 2022Đi xe máy không có bằng lái phạt bao nhiêu?Điều kiện để lái xe máy tham gia giao thông tại Việt NamTốc độ di chuyển của xe máy tại Việt NamXe máy là loại xe gì tại Việt Nam? Cho tôi hỏi mức phạt lỗi không có bằng lái xe máy và không mang bằng lái xe máy của năm 2022 đang là bao nhiêu tiền thế ạ? Khi đó, vấn đề tạm giữ phương tiện và phạt chủ xe sẽ được giải quyết như thế nào? Nếu lúc bị kiểm tra tôi không xuất trình được thì sau đó mới xuất trình thì bị phạt là không có hay là không mang? Xin cám ơn!Người vi phạm hay chủ phương tiện đến lấy xe bị tạm giữ?Nguyên tắc áp dụng mức phạt tiền đối với vi phạm giao thông

Tư vấn Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Thứ nhất, về mức phạt lỗi không có và không mang bằng lái xe máy năm 2022

Điểm c Khoản 2 và Điểm a Khoản 5 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/01/2020) quy định như sau:

“Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới

2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

c) Người điều khiển xe mô tô và các loại xe tương tự xe mô tô không mang theo Giấy phép lái xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 5, điểm c khoản 7 Điều này.

5. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;”

Theo đó, lỗi không mang bằng lái xe và không có bằng lái xe có mức phạt là khác nhau, cụ thể:

– Người điều khiển xe máy không mang theo bằng lái xe bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.

– Người điều khiển xe máy không có bằng lái xe bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng.

Như vậy, tại thời điểm kiểm tra, nếu bạn không xuất trình được Giấy phép lái xe thì công an giao thông sẽ lập biên bản ghi lỗi của bạn là không có Giấy phép lái xe và hẹn bạn lên trụ sở để làm việc. Vào ngày hẹn, nếu bạn xuất trình được Giấy phép lái xe thì sẽ chỉ bị xử phạt với mức là không mang Giấy phép lái xe.

Thứ hai, về vấn đề xử phạt chủ phương tiện

Căn cứ quy định tại Khoản 3 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP:

“Điều 82. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm

3. Đối với trường hợp tại thời điểm kiểm tra, người điều khiển phương tiện không xuất trình được một, một số hoặc tất cả các giấy tờ (Giấy phép lái xe, Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường) theo quy định, xử lý như sau:

a) Người có thẩm quyền tiến hành lập biên bản vi phạm hành chính đối với người điều khiển phương tiện về hành vi không có giấy tờ (tương ứng với những loại giấy tờ không xuất trình được), đồng thời lập biên bản vi phạm hành chính đối với chủ phương tiện về những hành vi vi phạm tương ứng quy định tại Điều 30 Nghị định này và tạm giữ phương tiện theo quy định;”

Như vậy, nếu tại thời điểm kiểm tra, bạn không xuất trình được bằng lái xe máy của mình thì người có thẩm quyền vẫn tiến hành lập biên bản vi phạm hành chính đối với bạn về hành vi không có bằng lái; đồng thời lập biên bản vi phạm hành chính đối với chủ phương tiện về những hành vi vi phạm tương ứng quy định tại Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.

Theo đó, mức phạt tiền với chủ xe giao xe máy cho người không có bằng lái xe điều khiển sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng nếu là cá nhân; từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng nếu là tổ chức.

Thứ ba, về vấn đề tạm giữ xe

Theo Khoản 3 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, nếu tại thời điểm kiểm tra, bạn không xuất trình được bằng lái xe máy của mình thì người có thẩm quyền vẫn tiến hành lập biên bản vi phạm hành chính đối với bạn về hành vi không có bằng lái; đồng thời tạm giữ phương tiện theo quy định.

Dẫn chiếu quy định tại Khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:

“1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được phép tạm giữ phương tiện tối đa đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các điều, khoản, điểm sau đây của Nghị định này và phải tuân thủ theo quy định tại khoản 2 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính:

i) Khoản 1; điểm a, điểm c khoản 4; khoản 5; khoản 6; khoản 7; khoản 8 Điều 21;”

Như vậy, nếu điều khiển xe máy mà không có bằng lái xe thì bạn sẽ bị tạm giữ phương tiện 7 ngày trước khi ra quyết định xử phạt.

Không có Giấy phép lái xe phạt bao nhiêu tiền?

Lỗi không mang theo Giấy phép lái xe bị phạt từ 100.000 đến 200.000 đồng theo quy định tại Khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP sửa đổi Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau: 2.

Không có bằng lái xe không đủ tuổi phạt bao nhiêu?

Trường hợp không mang theo giấy phép lái xe, phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng khi điều khiển xe ô tô. – Trường hợp không có giấy phép lái xe: Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh dung tích xi lanh dưới 175 cm3.