Hướng dẫn về bảo hiểm trong đầu tư và xd năm 2024

Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư 50/2022/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định số 119/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng và Nghị định số 20/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định số 119/2015/NĐ-CP.

Hướng dẫn về bảo hiểm trong đầu tư và xd năm 2024
Bảo hiểm bắt buộc công trình trong thời gian xây dựng

Thông tư 50/2022/TT-BTC quy định rõ về bảo hiểm bắt buộc công trình trong thời gian xây dựng. Theo đó, đối tượng bảo hiểm bắt buộc công trình trong thời gian xây dựng là công trình, hạng mục công trình quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 119/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng và khoản 2 Điều 1 Nghị định số 20/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 119/2015/NĐ-CP.

Số tiền bảo hiểm tối thiểu đối với bảo hiểm bắt buộc công trình trong thời gian xây dựng theo quy định trên là giá trị đầy đủ của công trình khi hoàn thành, bao gồm toàn bộ vật liệu, chi phí nhân công, thiết bị lắp đặt vào công trình, cước phí vận chuyển, các loại thuế, phí khác và các hạng mục khác do chủ đầu tư hoặc nhà thầu cung cấp. Số tiền bảo hiểm tối thiểu đối với công trình trong thời gian xây dựng không được thấp hơn tổng giá trị hợp đồng xây dựng, kể cả giá trị điều chỉnh, bổ sung (nếu có).

Phí bảo hiểm bắt buộc công trình trong thời gian xây dựng được xác định như sau:

Đối với công trình xây dựng được bảo hiểm có giá trị dưới 1.000 tỷ đồng, không bao gồm phần công việc lắp đặt hoặc có bao gồm phần công việc lắp đặt nhưng chi phí thực hiện phần công việc lắp đặt thấp hơn 50% tổng giá trị hạng mục công trình xây dựng được bảo hiểm: Phí bảo hiểm được xác định theo điểm a khoản 1 Mục I Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

Đối với công trình xây dựng được bảo hiểm có giá trị dưới 1.000 tỷ đồng, có bao gồm công việc lắp đặt và chi phí thực hiện phần công việc lắp đặt chiếm từ 50% trở lên tổng giá trị hạng mục công trình xây dựng được bảo hiểm: Phí bảo hiểm được xác định theo điểm a khoản 1 Mục II Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.


Hướng dẫn về bảo hiểm trong đầu tư và xd năm 2024

BẠN MUỐN TƯ VẤN NGAY? TƯ VẤN VIÊN SẼ GỌI LẠI CHO BẠN


Gửi thông tin, tư vấn viên sẽ gọi lại trong 2 phút


Nguyên tắc bồi thường bảo hiểm

Theo Thông tư, khi xảy ra sự cố công trình xây dựng, bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm phải phối hợp giải quyết bồi thường bảo hiểm như sau:

Đối với bên mua bảo hiểm: Lập tức thông báo ngay cho doanh nghiệp bảo hiểm bằng các phương tiện thông tin liên lạc, sau đó trong thời hạn 14 ngày kể từ ngày xảy ra sự cố công trình xây dựng phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm.

Cung cấp các tài liệu trong hồ sơ bồi thường theo quy định và tạo điều kiện cho doanh nghiệp bảo hiểm trong quá trình xác minh các tài liệu đó…

Đối với doanh nghiệp bảo hiểm: Thực hiện giám định tổn thất theo quy định pháp luật và lập biên bản giám định nguyên nhân và mức độ thiệt hại; hướng dẫn, phối hợp với bên mua bảo hiểm và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thu thập đầy đủ các tài liệu để lập hồ sơ bồi thường.

Trường hợp chấp nhận bồi thường bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải có văn bản thông báo bồi thường bảo hiểm. Trường hợp từ chối bồi thường bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải có văn bản giải thích lý do.

Doanh nghiệp bảo hiểm chỉ bồi thường bảo hiểm các khoản thiệt hại vật chất mà người được bảo hiểm thực tế phải gánh chịu và khi các khoản đó đã được tính vào số tiền bảo hiểm.

Thông tư này có hiệu lực thi hành từ 01/10/2022.

Thông tin bài viết tham khảo: https://baochinhphu.vn/bao-hiem-bat-buoc-cong-trinh-trong-thoi-gian-xay-dung-102220824143039993.htm

Tài liệu tham khảo

1/ Thông tư 50/2022/TT-BTC

2/ Nghị định số 119/2015/NĐ-CP

3/ Nghị định số 20/2022/NĐ-CP


Hướng dẫn về bảo hiểm trong đầu tư và xd năm 2024

BẠN MUỐN TƯ VẤN NGAY? TƯ VẤN VIÊN SẼ GỌI LẠI CHO BẠN


Gửi thông tin, tư vấn viên sẽ gọi lại trong 2 phút


Hi vọng qua bài viết này đã giúp bạn hiểu thêm về loại hình bảo hiểm này, nếu cần thêm thông tin cũng như tư vấn hãy liên hệ với IBAOHIEM nhé

Liên hệ và tư vấn

Sau khi quý khách hàng đã tìm hiểu về sản phẩm và quý khách hàng cần tư vấn hoặc liên hệ mua bảo hiểm, quý khách hàng vui lòng làm theo các cách sau đây:

Ngày 10/3/2022 Chính phủ ban hành Nghị định số 20/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 119/2015/NĐ-CP ngày 13/11/2015 quy định bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng.

Một số nội dung sửa đổi, bổ sung của Nghị định như sau:

* Về đối tượng phải mua bảo hiểm bắt buộc:

Bổ sung quy địnhvề đối tượng phải mua bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng là:

“Nhà thầu thi công xây dựng phải mua bảo hiểm bắt buộc cho người lao động thi công trên công trường và bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba”.

* Về chi phí mua bảo hiểm bắt buộc:

Chi phí mua bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng thực hiện theo quy định sau:

- Đối với bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng: Phí bảo hiểm được tính vào tổng mức đầu tư xây dựng.

- Đối với bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng: Phí bảo hiểm được tính vào giá thành sản phẩm tư vấn.

- Đối với bảo hiểm bắt buộc cho người lao động thi công trên công trường, bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba: Phí bảo hiểm được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh”.

* Về thời hạn bảo hiểm:

Bổ sung quy định về thời hạn bảo hiểm:

Thời hạn bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba là khoảng thời gian cụ thể, tính từ ngày bắt đầu đến ngày kết thúc thời gian xây dựng căn cứ vào hợp đồng xây dựng và được ghi trong hợp đồng bảo hiểm”.

* Về phạm vi bảo hiểm:

Bổ sung về phạm vi bảo hiểm đối với bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba:

“Doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện trách nhiệm bồi thường cho nhà thầu thi công xây dựng những khoản tiền mà theo quy định của pháp luật nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm bồi thường cho bên thứ ba đối với những thiệt hại ngoài hợp đồng về sức khỏe, tính mạng, tài sản phát sinh trực tiếp trong quá trình thi công xây dựng và chi phí pháp lý có liên quan (nếu có) thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm”.

Về “loại trừ trách nhiệm bảo hiểm”:

Doanh nghiệp bảo hiểm không có trách nhiệm bồi thường cho các tổn thất sau:

- Tổn thất phát sinh từ hành vi cố ý.

- Tổn thất không mang tính ngẫu nhiên.

- Tổn thất không lượng hóa được bằng tiền.

- Tổn thất mang tính thảm họa.

- Tổn thất phát sinh trong trường hợp bên mua bảo hiểm không có quyền lợi có thể được bảo hiểm.

- Tổn thất theo tập quán quốc tế do các bên tham gia bảo hiểm thỏa thuận áp dụng nếu tập quán đó không trái với pháp luật Việt Nam.

Quy định về số tiền bảo hiểm tối thiểu:

Bổ sung thêm quy định số tiền bảo hiểm tối thiểu đối với bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba:

- Số tiền bảo hiểm tối thiểu đối với thiệt hại về sức khỏe, tính mạng là một trăm (100) triệu đồng cho một người trong một vụ và không giới hạn số vụ tổn thất.

- Số tiền bảo hiểm tối thiểu đối với thiệt hại về tài sản và chi phí pháp lý có liên quan (nếu có) được xác định như sau:

+ Đối với công trình có giá trị dưới 1.000 (một nghìn) tỷ đồng, số tiền bảo hiểm tối thiểu đối với thiệt hại về tài sản và chi phí pháp lý có liên quan (nếu có) là 10% giá trị công trình cho cả thời hạn bảo hiểm và không giới hạn số vụ tổn thất.

+ Đối với công trình có giá trị từ 1.000 (một nghìn) tỷ đồng trở lên, số tiền bảo hiểm tối thiểu đối với thiệt hại về tài sản và chi phí pháp lý có liên quan (nếu có) là 100 (một trăm) tỷ đồng cho cả thời hạn bảo hiểm và không giới hạn số vụ tổn thất”.

Nghị định số 20/2022/NĐ-CP ngày 10/3/2022 của Chính phủ có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2022.Các hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng, hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba đã giao kết trước ngày 01/7/2022 được tiếp tục thực hiện theo quy định pháp luật tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm. Trường hợp sửa đổi, bổ sung hợp đồng bảo hiểm có nội dung sửa đổi, bổ sung được quy định tại Nghị định này thì thực hiện theo quy định tại Nghị định này./.


Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 4 Nghị định số 119/2015/NĐ-CP ngày 13/11/2015 của Chính phủ.

Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 4 Điều 3 Nghị định số 119/2015/NĐ-CP ngày 13/11/2015 của Chính phủ.

Bổ sung khoản 4 vào sau khoản 3 Điều 5 Nghị định số 119/2015/NĐ-CP ngày 13/11/2015 của Chính phủ.

Bổ sung điểm d vào sau điểm c khoản 1 Điều 6 Nghị định số 119/2015/NĐ-CP ngày 13/11/2015 của Chính phủ.

Bổ sung điểm e vào sau điểm đ khoản 2 Điều 6 Nghị định số 119/2015/NĐ-CP ngày 13/11/2015 của Chính phủ.