Hướng dẫn dùng test fisher trong spss

Kiểm định Chi bình phương Chi Square test: cách thực hiện, cách đọc kết quả, cách thao tác tính toán bằng tay thay vì dùng SPSS

Nhóm MBA [email protected] ĐH Bách Khoa giới thiệu chi tiết về kiểm định chi bình phương. Đọc xong bài này các bạn sẽ hiểu rõ nó, không còn mơ hồ về mục đích và phương pháp thực hiện( kể cả làm bằng thủ công hoặc bằng phần mềm SPSS)

Show

Giả sử chúng ta có 100 người , và có trình độ học vấn khác nhau tại một tỉnh nọ. Câu hỏi đặt ra là có sự liên quan giữa giới tính và trình độ học vấn hay không. Lúc đó ta sẽ dùng kiểm định chi bình phương ( có nhà nghiên cứu đọc là khi bình phương, khi square). Bài này sẽ dùng hai cách: -Cách tính toán bằng tay để ra được chỉ số chi-square, df, sig. -Cách làm bằng SPSS để ra kết quả, để các bạn nắm chắc hơn kiến thức về phần Chi Square này

Cách thực hiện kiểm định chi-square bằng phần mềm SPSS

Hướng dẫn dùng test fisher trong spss
Đầu tiên các bạn load file dữ liệu ở đây: phantichspss.com/filefordownload/chisquare/ChiSquare.sav Đầu tiên vào menu Analyze- Descriptive Statistics – Crosstabs, sau đó đưa hai biến giới tính , bằng cấp GIOITINH và BANGCAP vào hai ô tương ứng như trên hình. Sau đó nhấn vào nút Statistics, chọn Chi-square để thực hiện kiểm định.
Hướng dẫn dùng test fisher trong spss
Chọn ô Cells và nhấn chọn Observed, Expected và Total như trong hình. Về ý nghĩa thì Observed là số lượng thực tế quan sát, Expected là số lượng kì vọng, Total là tổng phần trăm theo từng dòng và từng cột. Giá trị expected sẽ được nhóm MBA [email protected] tính toán bằng tay ở bước sau để cho các bạn hiểu rõ.
Hướng dẫn dùng test fisher trong spss
Kết quả ra như sau:
Hướng dẫn dùng test fisher trong spss
Các giá trị ở ô màu đỏ là giá trị thực tế quan sát được. Ví dụ số 6 ở hàng màu đỏ đầu tiên. Đó là có 6 người Nam học CAO ĐẲNG. Số 35 bên tay phải của số 6 có nghĩa là có 35 người Nam học ĐẠI HỌC. Các giá trị ở ô màu xanh là giá trị kì vọng mong đợi . Ví dụ số 5.6 ở hàng màu xanh đầu tiên. Đó là có 5.6 người Nam kì vọng học CAO ĐẲNG. Số 38.6 bên tay phải của số 5.6 có nghĩa là có 38.6 người Nam kì vọng học ĐẠI HỌC. Giá trị kì vọng expected cũng khá dễ hiểu, đó là khi có giả thiết độ tuổi và trình độ không có quan hệ với nhau. Thì xác suất xuất hiện của độ tuổi và giới tính độc lập nhau. Lúc đó công thức tính xác suất P(gioitinh & dotuoi)=P(gioitinh)*P(dotuoi) . Về kết quả kiểm định chi-square trong phần hình màu vàng. Giá trị Asymptotic Significance (2-sided) = 0.238 chính là significane 2 đuôi của kiểm định. Kiểm định Chi-bình phương chỉ có ý nghĩa khi số quan sát đủ lớn, nếu có nhiều hơn 20% số ô trong bảng chéo có tần suất mong đợi expected value nhỏ hơn 5 thì giá trị chi-square nói chung không còn đáng tin cậy. Cuối bảng Chi-Square Tests luôn đưa ra một dòng thông báo cho bạn biết có bao nhiêu % số ô có tần suất mong đợi expected value dưới 5 của bảng. Nếu số này dưới 20% thì chúc mừng bạn. Còn nếu trên 20% bạn phải tính đến các biện pháp khác, như là sử kiểm định Fisher’s exact test. ( nếu bảng dữ liệu 2×2 thì fisher sẽ tự hiện ra sau giá trị chi square trong bảng kết quả này). Ở đây ta thấy có 3 giá trị cần lưu ý: giá trị chi square là 2.873, giá trị bậc tự do df là 2, giá trị sig. là 0.238. Do sig. > 5% nên có bằng chứng cho thấy hai biến này độc lập với nhau. Do đó kết luận giữa HỌC VẤN và GIỚI TÍNH không có quan hệ với nhau. Còn nếu sig<5% thì có bằng chứng cho thấy hai biến này không độc lập với nhau. Ở phần sau nhóm [email protected] sẽ tính bằng tay 3 giá trị chi square, bậc tự do và sig. này để các bạn xem nhé.

Cách thực hiện kiểm định chi-square bằng thủ công.

Các bạn tải file excel hướng dẫn thủ công ở đây phantichspss.com/filefordownload/chisquare/ChiSquare.xlsx Phần này sẽ tính toán các giá trị Chi square, bậc tự do và sig. của kiểm định chi-square. Dữ liệu gốc ban đầu là 100 người được phân bố như sau

Hướng dẫn dùng test fisher trong spss
Tổng cộng có 100 người nhé. Từ dữ liệu trên, tính được % theo dòng vào theo cột như sau( ô màu vàng)
Hướng dẫn dùng test fisher trong spss
Ví dụ ô có vòng tròn đỏ là 10%, nghĩa là có 10% trong 100 người này có trình độ CAO ĐẲNG số này bằng (6+4)/100
Hướng dẫn dùng test fisher trong spss
Từ các số màu vàng đó, tính ngược lại ra các số kì vọng expected là các số màu đỏ như trên hình. Ví dụ số 5.6 trong vòng tròn màu xanh là bằng 10%x56%x100. Các bạn để ý các số màu đỏ này chính là các số được tính tự động dùng SPSS ở trên , là giá trị expected. Lưu ý P(A&B)=P(A)*P(B) nếu A và B độc lập với nhau. Giả sử A, B độc lập thì mới được bảng trên.Nếu kì vọng i chang quan sát: thì hai biến hoàn toàn không liên quan nhau .Nếu không chang: thì có liên quan nhau, thì không độc lập với nhau Áp dụng công thức tính chi bình phương như sau:
Hướng dẫn dùng test fisher trong spss
Ta tính được chi-square= (6-5.6)*(6-5.6)/5.6+(35-38.64)*(35-38.64)/38.64+(15-11.76)*(15-11.76)/11.76+(4-4.4)*(4-4.4)/4.4+(34-30.36)*(34-30.36)/30.36+(6-9.24)*(6-9.24)/9.24= 2.873 Vậy giá trị chi-square=2.873, giống với giá trị chạy tự động ở trên Tính giá trị bậc tự do degree of freedom= (3-1)*(2-1)=2 . Số 3 ở đây là do có ba bậc học, số hai là do có hai giới tính. Để tính được sig. ta dùng hàm chidist trong excel CHIDIST(chi-square,df) = CHIDIST(2.873,2)=0.238 Như vậy đã đủ điều kiện để kết luận hai giá trị Học vấn và Giới tính không có liên quan với nhau Như vậy đã giúp các bạn hiểu được bản chất của vấn đề. Ngoài ra nếu các bạn muốn tìm hiểu thêm về các kiểm định liên quan , như là kiểm định fisher’s exact test, df tính ra sao…. thì có thể mail cho nhóm Thạc Sĩ QTKD ĐH Bách Khoa tại địa chỉ [email protected], có thể để lại số alo, viber, facebook… nhóm sẽ trả lời ngay nhé. Ngoài ra nhóm [email protected] có các dịch vụ sau: – Tư vấn mô hình/bảng câu hỏi/ traning trực tiếp về phân tích hồi quy, nhân tố, cronbach alpha… trong SPSS, và mô hình SEM, CFA, AMOS – Cung cấp/chỉnh sửa số liệu khảo sát để chạy ra kết quả có ý nghĩa thống kê.

So sánh quan hệ giữa 7 phương pháp phân tích đa biến : Regression, Discriminant, Conjoint, SEM, ANOVA, MANOVA, Canonical Correlation

Hôm nay nhóm Thạc Sĩ ĐH Bách Khoa TP.HCM ([email protected]) giới thiệu đến các bạn sự khác nhau giữa các phương pháp đa biến, để các bạn có thể chủ động chọn phương pháp nghiên cứu cho luận văn của mình nhé. Mỗi phương pháp phân tích định lượng chỉ phù hợp với một số loại dữ liệu, loại mô hình, loại biến độc lập và biến phụ thuộc nhất định. Phương pháp thông dụng là hồi quy regession. Tuy nhiên có một số nghiên cứu phương pháp này không xử lý được, cụ thể có 7 phương pháp như sau.

1.Multiple Regression Analysis Hồi quy đa biến

Phương trình toán hoc:

Hướng dẫn dùng test fisher trong spss

  • Biến độc lập: biến dạng metric hoặc nometric
  • Biến phụ thuộc: một biến dạng metric

2.Mô hình cấu trúc tuyến tính Structural Equation Modeling

Phương trình toán hoc:

Hướng dẫn dùng test fisher trong spss
Gồm nhiều phương trình hồi quy đa biến tập hợp lại với nhau, mỗi phương trình có:

  • Biến độc lập: biến dạng metric hoặc nometric
  • Biến phụ thuộc: một biến dạng metric

3.Phân tích biệt số Discriminant Analysis

Phương trình toán hoc:

Hướng dẫn dùng test fisher trong spss

  • Biến độc lập: biến dạng metric
  • Biến phụ thuộc: một biến dạng nometric

4.Phân tích kết hợp Conjoint Analysis

Phương trình toán hoc:

Hướng dẫn dùng test fisher trong spss

  • Biến độc lập: biến dạng nometric
  • Biến phụ thuộc: một biến dạng metric hoặc nometric

5.Phân tích phương sai Analysis of Variance (ANOVA)

Phương trình toán hoc:

Hướng dẫn dùng test fisher trong spss

  • Biến độc lập: biến dạng nometric
  • Biến phụ thuộc: một biến dạng metric

6.Phân tích phương sai đa biến Multivariate Analysis of Variance (MANOVA)

Phương trình toán hoc:

Hướng dẫn dùng test fisher trong spss

  • Biến độc lập: biến dạng nometric
  • Biến phụ thuộc: nhiều biến dạng metric

7. Phân tích tương quan chính tắc Canonical Correlation

Phương trình toán hoc:

Hướng dẫn dùng test fisher trong spss

  • Biến độc lập: biến dạng metric hoặc nometric
  • Biến phụ thuộc: nhiều biến dạng metric hoặc nometric

Ngoài ra nhóm có các dịch vụ sau( các bạn mail [email protected], nhóm sẽ trả lời ngay) – Tư vấn mô hình/bảng câu hỏi/ traning trực tiếp về phân tích hồi quy, nhân tố, cronbach alpha… trong SPSS, và mô hình SEM, CFA, AMOS – Cung cấp/chỉnh sửa số liệu khảo sát để chạy ra kết quả có ý nghĩa thống kê.

Xử lý lỗi ma trận xoay nhân tố bị xáo trộn lộn xộn, không hội tụ

Hôm nay nhóm Thạc Sĩ ĐH Bách Khoa tp.HCM hướng dẫn cách xử lý khi ma trận xoay trong phân tích nhân tố xoay ra số liệu xấu, các nhân tố không hội tụ

Sau khi chạy Cronbach alpha ổn, điều mong đợi nhất chạy phân tích nhân tố EFA các kết quả ra đẹp, ma trận xoay hội tụ, không bị xáo trộn lộn xộn. ( bạn nào chưa biết cách chạy EFA thì xem link ở đây http://phantichspss.com/tong-quan-phan-tich-nhan-to-kham-pha-efa.html ) Nếu kết quả bạn chạy ra , biến quan sát bị xáo trộn như sau:

Hướng dẫn dùng test fisher trong spss
Ta thấy nhiều câu hỏi bị xáo trộn, giá trị các biến không hội tụ lại được,ma trận xoay không theo từng nhóm biến. Trong khi mong ước của bài là như sau:
Hướng dẫn dùng test fisher trong spss
Như ta thấy, mô hình ban đầu chỉ có 6 biến độc lập, sau khi thực hiện xoay nhân tố lại ra tới 12 nhóm, không thể giải thích được.

Nguyên nhân:

– Số liệu có vấn đề, cần phải xem lại bảng câu hỏi, thậm chí khảo sát lại.

Giải pháp:

– Xem lại toàn bộ số liệu, kiểm tra lại quá trình thu thập bảng câu hỏi – Gởi mail cho nhóm [email protected] để được tư vấn xử lý, xử lý dứt điểm – Ngoài ra nhóm Thạc Sĩ ĐH Bách Khoa tp.HCM còn có dịch vụ tư vấn bảng câu hỏi, hiệu chỉnh số liệu khảo sát cho ổn. Các bạn mail [email protected] nhé. Nhóm Hỗ Trợ SPSS – hotrospss @gmail.com

Các nội dung nhóm thường tư vấn, hướng dẫn xử lý cho các bạn như sau: Ma trận xoay rồi thì thấy nó Lộn xộn quá! biến quan sát bị xáo trộn ma tran nhân tố xoay nó không hội tụ mà phân tùm lum hết nhiều biến không có hệ số. ma trận xoay các nhân tố cho ra kết quả các nhóm rất không tốt, lộn xộn. ma trận xoay không theo từng nhóm biến cái bảng xoay nhân tố Rotated Component Matrixa nó ra rất lộn xộn, có 1 biến mà thuộc 2 nhóm nhân tố Một số câu hỏi bị xáo trộn Efa bảng dữ liệu đã xoay số liệu rất xấu nhưng khi khắc phục xong ma trận xoay của em còn rất ít yếu tố mà giá trị các biến không hội tụ lại được ma trận xoay cũng không ra luôn à. ma trận xoay đúng trật tự các nhân tố ban đầu Bảng xoay EFA cuối cùng của em các biến bị sắp xếp lộn xộn không cùng một nhóm

Xử lý lỗi chỉ số KMO không xuất hiện khi phân tích nhân tố EFA

Khi tiến hành phân tích nhân tố, một số trường hợp sẽ bị lỗi là chỉ số KMO không xuất hiện trong bảng kết quả , trong khi mọi chỉ số khác đều đầy đủ. Vậy làm thế nào để KMO hiện ra? Nay nhóm MBA Bách Khoa [email protected] sẽ hướng dẫn bạn cách tự xử lý: Khi KMO không xuất hiện, kết quả như sau:

Hướng dẫn dùng test fisher trong spss
KMO xuất hiện, mong muốn được như sau:
Hướng dẫn dùng test fisher trong spss
Nguyên nhân do một trong ba vấn đề chính sau đây làm cho KMO không hiển thị khi phân tích nhân tố EFA.

Lý do 1:

– Có hai biến quan sát giá trị hòa toàn giống nhau, đây là điều dễ gặp khi các bạn “chế số” để ra kết quả chạy đẹp. Để biết được điều này thì các bạn thực hiện thống kê mô tả cho tất cả các biến, trong phần options chọn Ascending means

Hướng dẫn dùng test fisher trong spss
– Sau đó xem kết quả , xem hai giá trị nào có cùng giá trị trung bình mean và độ lệch chuẩn Std. Deviation. Thì đây là hai đối tượng nghi ngờ gây ra chuyện giá trị KMO không xuất hiện.( bạn nào chưa biết chạy thống kê mô tả thì xem ở đây nhé: http://phantichspss.com/huong-dan-cach-chay-thong-ke-mo-ta-trong-spss.html )

Lý do 2:

– Có một hoặc nhiều biến có độ lệch chuẩn bằng 0. Các bạn cũng dùng thống kê mô tả ở trên để tìm ra nó( tìm biến nào có Std. Deviation=0) Và khi chỉ số KMO disappear, nếu các bạn tinh mắt sẽ thấy có một giá trị khác thay vào nó, và cũng ko xác định được, đó là giá trị Correlation Matrix: a. This matrix is not positive definite. Các bạn không cần quan tâm đến ma trận này nhé. Lý do chính của hai vấn đề trên là do số liệu SPSS được sửa lại để chạy kiểm định Cronbach’s alpha…., điều này rất nguy hiểm, bởi vì số liệu cần phải đạt được tính thống nhất trong tất cả các bước của một bài luận văn: cronbach, efa, tương quan, hồi quy… Chỉ cần một bước dữ liệu bị thay đổi là các bước sau bị ảnh hưởng hết.

Lý do 3:

Lý do này hơi ngớ ngẩn, đó là do khi phân tích nhân tố bạn chưa tick vào chọn hiển thị KMO như sau:

Hướng dẫn dùng test fisher trong spss

Đặc biệt:

Gởi mail cho nhóm MBA Bách Khoa [email protected] để được tư vấn hướng dẫn xử lý số liệu, đào tạo trực tiếp cho việc làm luận văn với SPSS hoặc AMOS nhé.

Cài SPSS bị lỗi: Error 1311. Source file not found

Khi cài SPSS một số trường hợp sẽ gặp lỗi sau: “Error 1311. Source file not found.. Verify that the file exists and that you can access it

Hướng dẫn dùng test fisher trong spss
Nguyên nhân là do chưa giải nén thư mục cài đặt. Ví dụ toàn bộ thư mục cài đặt được đặt trong file giainen.zip , các bạn double click vào file này và chọn cài đặt luôn. Như vậy là chưa đúng. Cần phải giải nén file này ra, sau đó sẽ xuất hiện thư mục sau khi giải nén, sau đó vào đó chọn file cài đặt. Như vậy sẽ hết lỗi.( Nhóm MBA Bách Khoa [email protected] – năm 2016)

Dịch spss tiếng việt cho phần kết quả

Dịch spss Tiếng Việt

Khi làm luận văn, chạy các bước cronbach’s alpha, EFA, tương quan, hồi quy, một số trường hợp giáo viên sẽ yêu cầu dịch các bảng biểu qua tiếng Việt. Do đó nhóm hỗ trợ SPSS dịch một số thuật ngữ trong phần kết quả của SPSS qua tiếng Việt. Có chỗ nào chưa rõ các bạn cứ mail về nhóm tại địa chỉ [email protected] nhé

Hướng dẫn dùng test fisher trong spss

Tên tiếng Anh

Dịch qua tiếng Việt

Frequencies

Tần số

Statistics

Thống kê

Valid

Hợp lệ

Missing

Thiếu

Frequency Table

Bảng tần số

Frequency

Tần số

PercentValid Percent

Tỷ lệ phần trăm hợp lệ

Cumulative Percent

Phần trăm tích lũy

Descriptive Statistics

Thống kê mô tả

Minimum

Nhỏ nhất

Maximum

Lớn nhất

Mean

Trung Bình

Std. Deviation

Độ lệch chuẩn

Corrected Item-Total Correlation

Tương quan biến tổng

Cronbach’s Alpha if Item Deleted

Alpha Cronbach nếu Deleted câu này

KMO and Bartlett’s Test

Kiểm định KMO và Bartlett

Total Variance Explained

Tổng phương sai trích

Initial Eigenvalues

Eigenvalues khởi tạo

Component Matrix

Ma trận các thành phần

Rotated Component Matrix

Ma trận xoay các thành phần

R

Hệ số R

R Square

Hệ số R bình phương

Adjusted R Square

Hệ số R bình phương hiệu chỉnh

Std. Error of the Estimate

Sai số chuẩn của ước lượng

Coefficients

Hệ số

Model

Mô hình

Unstandardized Coefficients

Hệ số chưa chuẩn hóa

Standardized Coefficients

Hệ số đã chuẩn hóa

t

t

Sig.

Sig.

Collinearity Statistics

Đa cộng Tuyến

B

B

Std. Error

Sai số chuẩn

Beta

Beta

Tolerance

Hệ số Tolerance

VIF

Hệ số phóng đại phương sai VIF

Constant

Hằng số

Test of Homogeneity of Variances

Kiểm định tính đồng nhất của phương sai

Levene Statistic

Kiểm định Levene

Gởi mail ngay cho nhóm MBA [email protected] để được hướng dẫn:

– Khảo sát thị trường/ xử lý/hiệu chỉnh số liệu khảo sát để chạy ra kết quả phân tích nhân tố hội tụ,phân tích hồi quy hồi quy có ý nghĩa thống kê.

– Tư vấn mô hình/bảng câu hỏi/traning trực tiếp về phân tích hồi quy, nhân tố, cronbach alpha… trong SPSS, và mô hình SEM, CFA, AMOS

Cách chuyển từ biến Category sang Dichotomy

Nhóm MBA ĐH Bách Khoa [email protected] giới thiệu cách:

Chuyển 1 biến dạng phân loại (Category) thành dạng biến lưỡng phân (Dichotomy) . Biến category là biến có nhiều biển hiện, ví dụ Xanh, Đỏ, Vàng. Biến Dichotomy là biến chỉ có 2 biểu hiện, ví dụ có màu hoặc không có màu

Được dùng khi gặp câu hỏi có nhiều trả lới (MA) để tập hợp một thông tin chứa trong các câu trả lời, muốn vậy cần tạo một biến với 2 biểu hiện: 1 có thông tin và 0 không có thông tin, đếm 1 sẽ có được thông tin cần quan tâm;

Cách tiến hành

Đầu tiên các bạn download file thực hành Hoàng Trọng ở đây

Sau đó mở file.

Vào menu Transform \ count

Khai tên biến Dichotomy trong Target Variable (docTTre) và nhãn biến trong Target Label (Nguoi doc bao TTre).

Hướng dẫn dùng test fisher trong spss

Vào Define Values

Value: nhập 7 (là mã hóa của báo Tuổi trẻ), nhấn Add để chuyển vào Values to Count. Continue. OK.

Hướng dẫn dùng test fisher trong spss

Biến docTTre được tạo ra ở cuối Variable View, khai báo tiếp Value với 2 biểu hiện của biến: 0 không đọc báo Tuổi trẻ và 1 có đọc báo Tuổi trẻ.

Sau đây là phần video hướng dẫn

Hướng dẫn thực hành phân tích hồi quy nhị phân binary logistic

Hôm nay nhóm giới thiệu video về cách thực hành chạy hồi quy binary logistic. Mô hình này dùng khi biến phụ thuộc dạng nhị phân, chỉ có hai giá trị 0 hoặc 1.

Bên dưới có hướng dẫn chi tiết ý nghĩa các bảng được đề cập trong video.

Về mô hình: đây là mô hình xác định khả năng trả nợ dựa vào 6 yếu tố độc lập.

Mô hình có 6 biến độc lập:

THUNHAP, TUOI, TAISAN, DIENTICHDAT, HOCVAN, SOLUONGBATDONGSAN

Và 1 biến phụ thuộc là TRANO.

Biến phụ thuộc dạng nhị phân có hai giá trị 0 và 1 tương ứng với không trả được nợ và trả được nợ.

Khi chạy ra các kết quả sau:

-Omnibus Tests of Model Coefficients: Giống kiểm định F bên hồi quy đa biến, sig<5% nên bác bỏ giả thiết Ho: B1=B2=B3…=0

Omnibus Tests of Model Coefficients

Chi-square

df

Sig.

Step 1

Step

107.435

6

0

Block

107.435

6

0

Model

107.435

6

0

Bảng Model Summary

Model Summary

Step

-2 Log likelihood

Cox & Snell R Square

Nagelkerke R Square

1

129.147a

.466

.623

Chỉ số -2 Log likelihood: càng nhỏ càng tốt,cách tính ngược lại với R bình phương của hồi quy đa biến. Nếu nhỏ thì thể hiện độ phù hợp khá tốt của mô hình tổng thể

Bảng Classification Table cho thấy phân loại đối tượng trả được nợ và không trả được nợ theo hai tiêu chí : quan sát thực tế và dự đoán

Classification Tablea

Observed

Predicted

TRANO

Percentage Correct

0

1

Step 1

TRANO

0

76

14

84.4

1

19

62

76.5

Overall Percentage

80.7

  1. The cut value is .500

Ý nghĩa:

Trong 90 trường hợp quan sát ko trả được nợ, thì dự đoán có 76 trường hợp không trả được, vậy tỉ lệ dự đoán đúng là 76/90=84.4

Trong 81 trường hợp quan sát trả được nợ, dự đoán có 62 trường hợp trả được, vậy tỉ lệ dự đoán đúng là 62/81=76.5

Vậy trung bình dự đoán đúng (84.4+76.5)/2=80.7 phần trăm

Variables in the Equation

B

S.E.

Wald

Df

Sig.

Exp(B)

Step 1a

THUNHAP

0.269

0.087

9.568

1

0.002

1.309

TUOI

0.049

0.017

8.285

1

0.004

1.05

TAISAN

0.006

0.002

5.536

1

0.019

1.006

DIENTICHDAT

0.001

0

7.974

1

0.005

1.001

HOCVAN

1.139

0.378

9.063

1

0.003

3.124

SOLUONGBATDONGSAN

1.024

0.304

11.329

1

0.001

2.785

Constant

-18.937

2.978

40.445

1

0

0

  1. Variable(s) entered on step 1: THUNHAP, TUOI, TAISAN, DIENTICHDAT, HOCVAN, SOLUONGBATDONGSAN.

Ví dụ một người có các thông tin cá nhân như sau, ta sẽ dùng kết quả phương trình hồi quy để dự đoán khả năng trả nợ:

THUNHAP

TUOI

TAISAN

DIENTICHDAT

HOCVAN

SOLUONGBATDONGSAN

13.5

56

493

4,011

4

3

Hàm xác suất trả nợ

Hướng dẫn dùng test fisher trong spss

Thế vào, kết quả E(Y/X)= 4.90/5.90=0.83

Kết luận, khả năng trả nợ của người này là 83%, và đây là khả năng trả nợ dự đoán, và dự đoán này đúng 80.7%

@liên hệ nhóm MBA để được hỗ trợ khi xử lý số liệu, để đạt được ý nghĩa thống kê khi phân tích hồi quy logistic với SPSS tại mail [email protected]