Hướng dẫn dịch tiếng nhật

Đối với dịch giả, khi dịch tiếng Nhật sang tiếng Việt, việc xác định được các thành phần trong câu để nắm được thứ tự dịch là điều quan trọng nhất. Việc này sẽ giúp cho bản dịch được logic, có kết cấu rõ ràng và thể hiện được ý nghĩa của văn bản gốc.

Hướng dẫn dịch tiếng nhật

Dịch thô là bước tiên quyết để quyết định ý nghĩa của bản dịch có chính xác hay không. Để có một bản dịch thô chính xác, mạch lạc thì việc xem xét thứ tự các thành phần trong câu là một việc khá quan trọng. Tiếp nối Kỳ 9: Kỹ năng dịch thô phần 3, kỳ bài này chúng ta sẽ nắm bắt được mẹo để phân biệt được phần nào đứng trước, phần nào đứng sau, và thứ tự dịch như nào cho chính xác.

8. Dịch từ dưới lên

Không giống như tiếng Việt, trong câu tiếng Nhật các vị ngữ (động từ chính của câu) thường được đặt ở cuối câu, do đó khi dịch tiếng Nhật sang tiếng Việt thì việc xác định được động từ này là một việc rất quan trong để ý nghĩa câu dịch được chính xác.

Sau khi xác định động từ chính và chủ ngữ, chúng ta sẽ phải phân chia các phần còn lại trong câu, xem xét câu có thành phần bổ ngữ hay các yếu tố khác không.

Hướng dẫn dịch tiếng nhật

Ví dụ 1:

今まで、ワコールグループはコンプライアンス意識の醸成活動を実施しておりました。

  • Phân tích câu, chúng ta có thể thấy động từ 実施(thực hiện) được đặt ở cuối câu, và chủ ngữ của động từ là ワコールグループ(tập đoàn Wacoal)

Vậy câu này chúng ta có thể dịch là “Cho đến nay, tập đoàn Wacoal vẫn đang thực hiện các hoạt động nhằm nâng cao nhận thức về tuân thủ.”

Ví dụ 2:

高齢化とは、総人口に占める高齢者の比率が増えることです。

  • Phân tích câu, chúng ta có thể thấy đây là một câu định nghĩa cho “việc già hóa dân số”(高齢化), động từ 比率が増える(tăng tỷ lệ) bổ ngữ cho danh từ こと(việc)ở cuối câu.

Từ đó, chúng ta có thể dịch là “Già hóa dân số là sự gia tăng tỷ lệ người cao tuổi trong tổng dân số.”

Tuy nhiên, không phải trường hợp động từ đặt ở cuối câu nào chúng ta cũng có thể dịch từ dưới lên, mà cần phản cẩn thận xác định các vế của câu.

9. Dịch từ đầu câu xuống

Hướng dẫn dịch tiếng nhật

Như đã nói ở trên, khi dịch tiếng Nhật sang tiếng Việt, không phải lúc nào động từ đặt ở cuối câu thì chúng ta cũng dịch từ dưới lên, sẽ có một số trường hợp chúng ta buộc phải dịch từ đầu câu xuống. Thông thường thì các câu này sẽ được ngắt ra thành từng vế, ngăn cách các vế bằng dấu phẩy hoặc các từ nối.Có nhiều trường hợp như vậy, nhưng dễ nhận thấy nhất là những trường hợp sau:

a. Trong một câu có xuất hiện ý bao quát, sau đó đến ý cụ thể.

Cụ thể, trong các câu văn này thường hay nhắc đến một khái niệm hay một sự vật, sự việc nào đó và vế sau sẽ là giải thích hoặc miêu tả cho nó. Các ngữ pháp thường hay thấy ở dạng này như と言えば、といったら、というと、…

Ví dụ 1:

北海道というと、広い草原や牛の群れを思い出します。

  • Khi nhắc đến Hokkaido thì người ta sẽ nhớ đến đàn bò và những thảo nguyên rộng lớn.

Ví dụ 2:

They will be put to good use when traveling through the many mountain tunnels you’ll be passing through, especially in Hokkaido.

  • Bạn sẽ tận dụng được những vật này khi đi xuyên qua nhiều đường hầm trên núi, đặc biệt là ở Hokkaido.

b. Tài liệu hướng dẫn kỹ thuật, hướng dẫn thao tác cụ thể

Khi dịch tiếng Nhật sang tiếng Việt, đối với các tài liệu kỹ thuật, hướng dẫn sử dụng, hay các bước thực hiện thao tác, thì chúng ta sẽ dịch từ đầu câu xuống để đảm bảo thao tác theo đúng trình tự.

Ví dụ 1:

介護する人は、タオルによる拭き残しや、利用者の体調の確認をし、ベッドを元の位置に戻す。

  • Nhân viên điều dưỡng dùng khăn lau lại những chỗ chưa sạch, kiểm tra thể trạng của người sử dụng, sau đó điều chỉnh giường về độ cao ban đầu.

Ví dụ 2:

扉の上下の角穴に、ヒンジのベロを差し込みヒンジ止板を裏から当て、トラスネジ(M5×10)で取り付けます。

  • Đưa lưỡi của bản lề vào các lỗ vuông trên và dưới của cửa, đặt tấm chặn bản lề từ phía sau và gắn nó bằng vít giàn (M5 x 10).

Ví dụ 3:

ユニ・チャームグループは、企業の社会的責任を果たし、公正で公平な企業活動をします。

  • Tập đoàn Unicharm làm tốt trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp và thực hiện các hoạt động kinh doanh công bằng và bình đẳng.

c. Trình bày nguyên nhân – kết quả

Thông thường với dạng câu này chúng ta thường hay dịch vế câu chỉ nguyên nhân trước sau đó mới đến kết quả. Các mẫu câu tiếng Nhật chỉ nguyên nhân- kết quả thường gặp như: ので、につき、によって、のことだから、…

Tuy nhiên, trong một số trường hợp để nhấn mạnh kết quả, chúng ta sẽ dịch vế câu kết quả trước rồi mới tới nguyên nhân, nhìn chung ý nghĩa câu vẫn không thay đổi.

Ví dụ 1:

世界が広いのだから、いろいろな習慣があるのは当然だ。

  • Vì thế giới này rộng lớn, nên việc có nhiều tập quán khác nhau là điều đương nhiên.

Ví dụ 2:

今年の夏休みは、悪性あくせいの風邪が流行りゅうこうしたもので、海外旅行者かいがいりょこうしゃが激減げきげんした。

  • Kì nghỉ hè năm nay do có đợt rét hại lưu chuyển, nên khách du lịch nước ngoài giảm hẳn.

Ví dụ 3:

但し、夜勤勤務につく半日出勤のある職員の休日については4週間を平均して4週8日以内とする。

  • Tuy nhiên, ngày nghỉ của nhân viên làm nửa ngày do làm việc ca đêm sẽ xét trung bình trên 4 tuần và trong phạm vi 8 ngày/4 tuần.

Ví dụ 4:

Mirroring economic circumstances throughout Europe, however, we experienced a 60% decline in our compact equipment business in 2008.

  • Tuy nhiên, do sự tác động của tình hình kinh tế khắp châu Âu mà việc kinh doanh thiết bị nhỏ gọn của chúng tôi đã bị sụt giảm 60% trong năm 2008.

d. Nêu ví dụ trước rồi mới khái quát

Dạng câu này trước khi nêu khái niệm thì nêu những ví dụ xung quanh nó để cho người đọc dễ hình dung ra được sự vật, sự việc đang đưuọc nói đến. Các khái niệm phức tạp liên quan đến chuyên ngành hay xuất hiện dạng câu này.

Ví dụ 1:

親が悪いというか、学校が悪いというか、子供の非行は教育の問題です。

  • Dù nói là bố mẹ không tốt hay trường học không tốt, thì hành vi bất chính của con trẻ là vấn đề về giáo dục.

Ví dụ 2:

日本といいアメリカといいどの国でも電子工業を発展している。

  • Ngay cả Mỹ lẫn Nhật Bản thì quốc gia nào cũng phát triển ngày công nghiệp điện tử.

Trong khi dịch tiếng Nhật sang tiếng Việt, dù vị ngữ thường đặt ở cuối câu, nhưng với từng trường hợp, chúng ta phải lựa chọn hướng dịch sao cho mạch văn được liền mạch và đúng ý.

Để có thể trở thành một dịch giả chuyên nghiệp ngoài kiến thức chúng ta cũng cần phải trau dồi thêm kỹ năng và vận dụng chúng thật linh hoạt để cho ra được một bản dịch hay, chuẩn xác đến độc giả.