Tên Tiếng Anh: Calcium dihydrogenphosphate Nguyên tử / Phân tử khối (g/mol): 232.0366 Khối lượng riêng (kg/m3): 2.22
Axit photphoric là gì? Bạn có đoán được tính chất lý hóa của Axit photphoric hay cách điều chế của nó ra sao và bạn có thắc mắc tại sao người ta gọi nó là một trong 7 loại Axit quan trọng bật nhất, vậy ứng dụng của Axit photphoric như thế nào? Cũng như nơi mua Axit photphoric ở đâu an toàn và chất lượng. Axit Photphoric là gì? Axit Photphoric thường có hai tên gọi là acid phosphoric và axit orthophosphoric công thức hóa học H3PO4, nó là một axit yếu thường được gặp dưới dạng sirô không màu, không mùi, khó bay hơi. Cấu tạo axit photphoric Dạng thô của axit này được chiết xuất từ đá phốt phát, trong khi dạng tinh khiết hơn được sản xuất công nghiệp từ phốt pho trắng. Acid phosphoric tinh khiết thường ở trạng thái rắn kết tinh và ở dạng ít cô đặc. >>>Có thể bạn sẽ quan tâm: Sodium chloride là gì? NaCl là gì? Những điều cần biết về hóa chất này Tính chất lý hóa của Axit Photphoric Tính chất vật lý Dạng tồn tại: Có 2 dạng đó là Axit photphoric chất rắn tinh thể không màu và chất lỏng trong suốt, không màu. Mùi vị: Mang vị chua Khối lượng riêng là 1,87 g/cm3 Nhiệt độ nóng chảy Axit photphoric = 42,35 độ C (dạng H3PO4.H2O có nhiệt độ nóng chảy = 29,32 độ C); Nhiệt độ phân huỷ ở 213 độ C. Axit photphoric tan vô hạn trong etanol và nước. Tính chất hóa học Với tính chất là một axit trung bình, Axit Photphoric sẽ có những tính chất như sau: Thứ nhất, Trong dung dịch H3PO4 sẽ phân li thuận nghịch theo 3 nấc: H3PO4 ↔ H+ + H2PO4- H2PO4- ↔ H+ + HPO42- HPO42- ↔ H+ + PO43- Thứ hai, Làm quỳ tím chuyển thành màu đỏ. Thứ ba, Tác dụng với oxit bazơ để tạo thành muối và nước 2H3PO4 + 3Na2O → 2Na3PO4 + 3H2O Thứ tư, Khi tác dụng với bazơ cũng sẽ tạo thành muối và nước (Tùy theo tỉ lệ phản ứng có thể tạo thành các muối khác nhau) KOH + H3PO4 → KH2PO4 + H2O 2KOH + H3PO4 → K2HPO4 + 2H2O 3KOH + H3PO4 → K3PO4 + 3H2O Thứ năm, Tác dụng với kim loại đứng trước H2 tạo thành muối và giải phóng khí H2 2H3PO4 + 3Mg → Mg3(PO4)2 + 3H2 Thứ sáu, Khi tác dụng với muối sẽ cho ra muối mới và axit mới H3PO4 + 3AgNO3 → 3HNO3 + Ag3PO4 Axit Photphoric cũng mang trong mình tính oxi hóa – khử Trong H3PO4, P có mức oxi hóa +5 là mức oxi hóa cao nhất nhưng H3PO4 không có tính oxi hóa như HNO3 vì nguyên tử P có bán kính lớn hơn so với bán kính của N dẫn đến mật độ điện dương trên P nhỏ nên khả năng nhận e kém. Axit Photphoric dưới tác dụng của nhiệt còn xảy ra các phản ứng nhiệt phân như: Dưới tác dụng của nhiệt độ trong khoảng từ 200 – 250 độ C. H3PO4 sẽ nhiệt phân theo phương trình sau đây: 2H3PO4 → H4P2O7 + H2O Dưới tác dụng của nhiệt độ trong khoảng từ 400 – 500 độ C. H3PO4 sẽ nhiệt phân theo phương trình sau đây: H4P2O7 → 2HPO3 + H2O. Quy trình sản xuất Axit Photphoric Hiện nay trên thế giới Axit photphoric thường được sản xuất theo hai quy trình chủ yếu sản xuất ra Axit Photphoric là quy trình ướt và gia nhiệt. Quy trình ướt: Axit Photphoric được sản xuất từ fluorapatite hay còn gọi là đá phốt phát Ca3(PO4)2 bằng cách thêm H2SO4 đậm đặc (93%) vào trong một loạt các lò phản ứng được khuấy trộn. Quá trình này diễn ra thu được H3PO4 và canxi sunfat CaSO4 cộng với các tạp chất không hòa tan khác. Ca5(PO4)3X + 5H2SO4 → 5CaSO4 + 3H3PO4 + HX 3H2SO4 + Ca3(PO4)2 → 3CaSO4 + 2H3PO4 Axit thu được từ quá trình ướt không tinh khiết nhưng có thể sử được mà không cần tinh chế thêm, sản phẩm này dùng để sản xuất phân bón. Quy trình gia nhiệt: Phương pháp nhiệt thường tạo ra một sản phẩm đậm đặc và tinh khiết hơn, nhưng lại tốn nhiều năng lượng. Nguyên liệu để sản xuất axit trong quy trình này là Photpho và không khí. Ban đầu photpho được phun vào lò và bị đốt cháy trong không khí vào khoảng 1527-2726 oC thu được diphotpho pentaoxit. P4 + 5O2 → 2P2O5 P2O5 + 3H2O → 2H3PO4 Sau đó hòa thêm nước ta thu được Axit Photphoric, sản phẩm của quá trình này rất tinh khiết do hầu hết các tập chất đã được loại bỏ khi đốt phosphor trong lò điện. Ứng dụng của Axit Photphoric Axit Phosphoric là một trong những hóa chất quan trọng có vô số ứng dụng trong một số ngành công nghiệp, nông nghiệp và các sản phẩm mà chúng ta sử dụng trong cuộc sống hàng ngày. Sau đây, Hà Phan sẽ giới thiệu một số ứng dụng phổ biến của Axit Photphoric. Loại bỏ rỉ sét: Trong số các loại axit khác nhau, axit photphoric được sử dụng phổ biến trong việc loại bỏ rỉ sét từ các kim loại như sắt, thép… Thông thường, khi axit này được sử dụng sẽ phản ứng với rỉ sét và chuyển đổi sắt có màu nâu đỏ thường là oxit sắt đến một hợp chất có màu đen mà bây giờ là ferric phosphate. Chất sắt ferric đen này dễ dàng loại bỏ. Nông nghiệp: Khoảng 90% Axit Photphoric được sản xuất được sử dụng để làm phân bón. Nó chủ yếu được chuyển đổi thành ba loại muối phosphat được sử dụng làm phân bón như supe lân (TSP), diamonium hydrophosphate (DAP) và monoammonium dihydrogenphosphate (MAP). Thực phẩm đồ uống: Các loại thực phẩm như mứt, thịt chế biến phomai thì Axit Photphoric được biết đến là chất phụ gia. Trong quy trình sản xuất nước giải khát, axit photphoric được sử dụng làm chất kiểm tra sự hình thành nấm và vi khuẩn. Nó cũng làm tăng thêm hương vị như tạo ra vị chát trong nước giải khát coca. Dược phẩm và mỹ phẩm: Axit photphoric được sử dụng là trong dược phẩm chủ yếu là nha khoa. Nó được sử dụng như một giải pháp khắc và thường được sử dụng để làm sạch răng ở một nồng độ thích hợp (<35%).<> Ngoài ra, Axit Photphoric còn được dùng làm chất tẩy trắng răng hoặc nước súc miệng. Axit Photphoric cũng thường được sử dụng trong thuốc chống buồn nôn. Trong mỹ phẩm, Axit Phophoric có trong các sản phẩm làm sạch, sản phẩm tắm, nước hoa, sản phẩm chăm sóc tóc và thuốc nhuộm, sản phẩm làm móng, trang điểm và các sản phẩm chăm sóc da khác. Nó được biết đến là chất kiểm soát nồng độ pH. Công ty Cổ Phân Thiết Bị Khoa Học Kỹ Thuật và Hóa Chất Thí Nghiệm Đệ Nhất là nơi bạn nên lựa chọn. Khi bạn tìm đến Đệ Nhất bạn sẽ nhận được những lợi ích vượt trội hơn hẳn so với các đại lý khác như có giấy phép kinh doanh, chứng từ, chứng nhận loại mặt hàng Axit Photphoric này với chất lượng đảm bảo tốt nhất hiện nay, đặc biệt giá cả là điều bạn không phải lo lắng. Với những thông tin chúng tôi cung cấp ở trên, hy vọng bạn đã hiểu Axit Photphoric là gì? cũng như những tính chất hóa học & cách điều chế Axit Photphoric, Nếu bạn có bất cứ thắc mắc nào về Axit Photphoric vui lòng bình luận bên dưới để chúng tôi hỗ trợ cho bạn nhé!!! --- Liên hệ ngay với Đệ Nhất để biết thêm thông tin và nhận được chính sách ưu đãi Tel: 028 710 79599 Email: Website: http://first-labs.co Acid phosphoric, hay đúng hơn là acid orthophosphoric là một acid có tính oxy hóa trung bình và có công thức hóa học H3PO4.
Acid phosphoric Acid phosphoric
0 2 0 COR Acid phosphorơ Acid pyrophosphoric Acid triphosphoric Acid pephosphoric Acid pemonophosphoric Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa).
Tham khảo hộp thông tin Acid phosphoric là chất rắn tinh thể không màu, khối lượng riêng 1,87 g/cm3; nhiệt độ nóng chảy = 42,350C (dạng H3PO4.H2O có nhiệt độ nóng chảy = 29,320C); phân hủy ở 2130C. Tan trong etanol, nước (với bất kì tỉ lệ nào). Trong cấu trúc tinh thể của nó gồm có những nhóm tứ diện PO 4 3 − {\displaystyle {\ce {PO4^3-}}} , liên kết với nhau bằng liên kết hydro. Cấu trúc đó vẫn còn được giữ lại trong dung dịch đậm đặc của acid ở trong nước và làm cho dung dịch đó sánh giống như nước đường. Acid orthophosphoric tan trong nước đó được giải thích bằng sự tạo thành liên kết hydro giữa những phân tử H3PO4 và những phân tử H2O. Trong phân tử acid phosphoric P {\displaystyle {\ce {P}}} ở mức oxy hóa +5 bền nên acid phosphoric khó bị khử, không có tính oxy hóa như acid nitric. Khi đun nóng dần đến 260oC, acid orthophosphoric mất bớt nước, biến thành acid điphosphoric (H4P2O7); ở 3000C, biến thành acid metaphosphoric (HPO3). Acid phosphoric là acid ba nấc có độ mạnh trung bình, hằng số acid ở 250C có các giá trị: H 3 PO 4 ↽ − − ⇀ H 2 PO 4 − + H + {\displaystyle {\ce {H3PO4 <=> H2PO4- + H+}}} K1 = 7.10−3; H 2 PO 4 − ↽ − − ⇀ HPO 4 2 − + H + {\displaystyle {\ce {H2PO4- <=> HPO4^2- + H+}}} K2 = 8.10−6; HPO 4 2 − ↽ − − ⇀ PO 4 3 − + H + {\displaystyle {\ce {HPO4^2- <=> PO4^3- + H+}}} K3 = 4.10−13. Dung dịch acid phosphoric có những tính chất chung của acid như đổi mà quỳ tím thành đỏ, tác dụng với oxide base, base, muối, kim loại. Khi tác dụng với oxide base hoặc base, tùy theo lượng chất tác dụng mà sản phẩm là muối trung hòa, muối dihidrophosphat, hidrophosphat hoặc hỗn hợp muối. Phosphor trong acid phosphoric có hóa trị là V. Trong phòng thí nghiệm, acid phosphoric được điều chế bằng cách dùng HNO3 đặc oxy hóa phosphor ở nhiệt độ cao: P + 5 HNO 3 ⟶ H 3 PO 4 + 5 NO 2 + H 2 O {\displaystyle {\ce {P + 5HNO3 -> H3PO4 + 5NO2 + H2O}}}Trong công nghiệpAcid phosphoric được sản xuất công nghiệp bằng hai tuyến đường nói chung - quá nhiệt và quá trình ẩm ướt, trong đó bao gồm hai tiểu phương pháp. Quá trình ướt chiếm ưu thế trong lĩnh vực thương mại. Các quá trình nhiệt đắt hơn sản xuất một sản phẩm tinh khiết được sử dụng cho các ứng dụng trong ngành công nghiệp thực phẩm. Phương pháp ướtSản xuất acid phosphoric bằng phương pháp ướt (phương pháp trích ly) bằng cách thêm acid sunfuric để phân huỷ khoáng calcium phosphate, thường được tìm thấy trong tự nhiên như quặng apatit. Phản ứng là: Ca 5 ( PO 4 ) 3 X + 5 H 2 SO 4 ⟶ 5 CaSO 4 + 3 H 3 PO 4 + HX {\displaystyle {\ce {Ca5(PO4)3X + 5H2SO4 -> 5CaSO4 + 3H3PO4 + HX}}} 3 H 2 SO 4 + Ca 3 ( PO 4 ) 2 ⟶ 3 CaSO 4 + 2 H 3 PO 4 {\displaystyle {\ce {3H2SO4 + Ca3(PO4)2 -> 3CaSO4 + 2H3PO4}}} trong đó X có thể bao gồm OH − {\displaystyle {\ce {OH-}}} , F − {\displaystyle {\ce {F-}}} , Cl − {\displaystyle {\ce {Cl-}}} , Br − {\displaystyle {\ce {Br-}}} ,... và các quặng khác chứa Fe 2 + {\displaystyle {\ce {Fe^2+}}} , Mg 2 + {\displaystyle {\ce {Mg^2+}}} ,... Dung dịch acid phosphoric ban đầu có thể chứa 23-33% P 2 O 5 {\displaystyle {\ce {P2O5}}} (32-46% H3PO4), nhưng có thể được tập trung bởi sự bay hơi nước để sản xuất acid commercial- hoặc thương cấp phosphoric, trong đó có khoảng 54-62% P 2 O 5 {\displaystyle {\ce {P2O5}}} (75 -85% H 3 PO 4 {\displaystyle {\ce {H3PO4}}} ). Bốc hơi hơn nữa sản lượng nước acid superphosphoric với nồng độ trên 70% P 2 O 5 {\displaystyle {\ce {P2O5}}} (tương ứng với gần 100% H 3 PO 4 {\displaystyle {\ce {H3PO4}}} , tuy nhiên, các acid pyrophosphoric và polyphosphoric sẽ bắt đầu hình thành, làm cho các chất lỏng có độ nhớt cao). Phân huỷ quặng phosphat bằng acid sulfuric sản phẩm phụ calci sunfat không tan (thạch cao), được lọc và loại bỏ như bùn cặn. Acid ướt quá trình có thể được tinh chế thêm bằng cách loại bỏ flo để sản xuất acid phosphoric dùng trong sản xuất phân bón, hoặc bằng cách chiết xuất dung môi và loại bỏ asen để sản xuất acid phosphoric thực phẩm. Tuy nhiên điều chế bằng phương pháp này thu được acid phosphoric không tinh khiết, có chất lượng thấp. Quá trình nitrophosphate là tương tự như quá trình ướt trừ nó sử dụng acid nitric ở vị trí của acid sulfuric. Lợi thế cho phương pháp này là các sản phẩm đi kèm là calci nitrat cũng là một loại phân bón cây trồng. Phương pháp này ít được sử dụng. Phương pháp nhiệtAcid phosphoric tinh khiết thu được bằng cách đốt phospho nguyên tố để tạo diphosphor pentaoxide, sau đó được hòa tan trong acid phosphoric loãng. Phương pháp này tạo ra một acid phosphoric rất tinh khiết, vì hầu hết các tạp chất có trong đá đã được loại bỏ khi đốt phosphor trong lò điện. Tuy nhiên, đối với các ứng dụng quan trọng như dược phẩm, thực phẩm cẩn có phân đoạn xử lý bổ sung để loại bỏ các hợp chất asen. Phosphor nguyên tố được sản xuất bởi một lò điện. Ở nhiệt độ cao, một hỗn hợp của quặng phosphat, silicat và vật liệu cacbon (than cốc, than đá vv...) sản xuất Calci silicat, khí phosphor và carbon monoxide. Khí P {\displaystyle {\ce {P}}} và CO {\displaystyle {\ce {CO}}} từ phản ứng này được làm lạnh dưới nước để tách phosphor rắn và bụi. Ngoài ra, khí P {\displaystyle {\ce {P}}} và CO {\displaystyle {\ce {CO}}} có thể được đốt cháy với không khí để tạo phosphor pentoxide và carbon dioxide. Khí sau khi được làm nguội sơ bộ được đưa tới hidrat hoá tạo thành acid phosphoric. Dung dịch đậm đặc của acid phosphoric thường bán trên thị trường có nồng độ 85%. Acid phosphoric là bán thành phẩm trong quá trình sản xuất phân bón, dược phẩm, thức ăn gia súc; làm chất xúc tác trong tổng hợp hữu cơ, chất tẩm gỗ chống cháy, chất chống ăn mòn kim loại sản xuất thuốc trừ sâu, điều chế phân lân như là superphosphat đơn và phân supephosphat kép.
|