Hợp đồng hoán đổi tiền tệ là gì

Khái niệm hợp đồng là một khái niệm không còn xa lạ đối với mọi người, nhất là đối với những cá nhân, tổ chức hoạt động kinh doanh, mua bán. Thế nhưng Hợp đồng là một khái niệm chung mà trong đó có rất nhiều loại hợp đồng với những đặc điểm khác nhau.

Hợp đồng hoán đổi là một loại hợp đồng ngay càng được sử dụng một cách rộng rãi trong hoạt động kinh doanh, giao dịch. Tuy nhiên không phải ai cũng biết Hợp đồng hoán đổi là gì và Hợp đồng hoán đổi có dặc điểm như thế nào?

Vậy trong phạm vi bài viết này, chúng tôi sẽ trả lời giúp bạn đọc câu hỏi Hợp đồng hoàn đổi là gì và những nội dung liên quan đến Hợp đồng hoán đổi.

Hợp đồng hoán đổi là một loại hợp đồng được sử dụng rộng rãi trong những hoạt động kinh doanh, giao dịch tài chính, có tên gọi tiếng Anh là Swap Contract.

Hợp đồng hoán đổi được khái niệm là sự thỏa thuận giữa hai bên, trong đó các bên thỏa thuận và cam kết với nhau về việc thành toán một khoản lợi ích vật chất định kỳ cho nhau, hoặc cam kết đồng ý trao đổi các nguồn tiền trong tương lai theo một phương thức được định sẵn và phải được thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định mà các bên đã thỏa thuận.

Cũng như các loại hợp đồng khác thì hợp đồng hoán đổi có hiệu lực kể từ ngày khởi đầu (Hay còn gọi là ngày định giá – Ngày các bên có thỏa thuận về hiệu lực của Hợp đồng) và hết hiệu lực vào ngày kết thúc (ngày đáo hạn của hợp đồng – Ngày mà các nghĩa vụ trong hợp đồng được thực hiện xong và các bên có thỏa thuận rõ ràng về thời điểm hợp đồng hết hiệu lực).

Hợp đồng hoán đổi tiền tệ là gì

Đặc điểm của Hợp đồng hoán đổi

Hợp đồng hoán đổi tuy là một loại hợp đồng khá đặc thù, nhưng nó vẫn mang những đặc điểm chung của một hợp đồng nói chung. Cụ thể:

+ Hợp đồng hoán đổi là thỏa thuận giữa các bên tham gia hợp đồng, trong đó các bên tham gia hợp đồng thống nhất với nhau về mặt ý chí, tự nguyện và bình đẳng khi giao kết Hợp đồng;

+ Hợp đồng hoán đổi là thỏa thuận làm phát sinh những hậu quả pháp lý, đó là việc xác lập hoặc chấm dứt các quyền, nghĩa vụ của các bên trong thực hiện giao kết hợp đồng;

+ Nội dung của Hợp đồng hoán đổi phải bao gồm có nội dụng về quyền và nghĩa vụ của các bên trong giao kết hợp đồng

+ Mục đích của việc giao kết hợp đồng hoán đổi là phải đảm bảo được lợi ích chung của các bên nhưng không được trái với quy định của pháp luật và trài với đạo đức xã hội.

Ngoài những đặc điểm chung như trên thì Hợp đồng hoán đổi là một hợp đồng mang tính chất khá đặc thù nên Hợp đồng hoán đổi còn mang những đặc điểm riêng sau đây:

+ Các hợp đồng hoán đổi hiện nay đều có một đặc điểm chung đó là các bên sẽ thỏa thuận với nhau, trong đó một bên đồng ý hoán đổi một nguồn lợi ích từ thị trường tài chính này để đổi lấy một nguồn lợi ích khác từ một nguồn tài chính khác.

Sở dĩ các bên hoán đổi với nhau về nguồn tài chính từ các thị trường tài chính khác nhau là vì họ muốn đề phòng những rủi ro về lãi suất tài chính, rủi ro về tỉ giá, rủi ro về nguồn cổ phiếu…) để hưởng các ưu đãi dành cho các công ty trong nước hoặc nhằm mục đích đầu cơ.

+ Việc thỏa thuận giữa hai bên mặc dù đạt được lợi ích nhất định nhưng hấu như các bên không thỏa thuận về việc bên này phải có nghĩa vụ phải thanh toán cho bên kia một khoản mặt (trừ trường hợp các bên vi phạm hợp đồng), do vậy các hoán đổi có giá trị bằng không.

Từ đó có thể thấy hợp đồng hoán đổi mang ý nghĩa như đúng tên gọi của nó, là hoán đổi các giá trị vật chất với nhau chứ không có nghĩa vụ thanh toán thêm một khoản lợi ích vật chất nào cả.

+ Các hợp đồng hoán đổi được thực hiện thao nguyên tắc bù trừ, điều này sẽ hạn chế được những rủi ro tín dụng bằng cách cắt giảm khối lượng đồng tiền thanh toán giữa hai bên tham gia hợp đồng.

+ Các bên tham gia hợp đồng hoán đổi thương biết rõ về nhau trước khi quyết định ký kết hợp đồng do những bên tham gia hợp đồng chỉ được giao dịch trên thị trường tập trung (OTC).

+ Xét về bản chất của Hợp đồng hoán đổi được thực hiện nhằm mục đích hạn chế rủi ro về mặt tài chính. Do đó mà từ việc ký hợp đồng hoán đổi, nhà đầu tư có thể chuyển dịch rủi ro từ một thị trường này sang một thị trường khác hoặc từ loại tiền tệ này sang một loại tiền tệ khác.

+ Thông qua hợp đồng hoán đổi, các bên tham gia có được ngoại tệ mình mong muốn ở cùng tỷ giá mà không phải mua bán qua ngân hàng nên tránh được rủi ro do biến động tỉ giá và chênh lệch giữa giá mua và giá bán.

Các loại Hợp đồng hoán đổi

Hợp đồng Hoán đổi thường được sử dụng đối với việc hoán đổi một số đối tượng nhất định. Nói cách khác, Hợp đồng hoán đổi bao gồm một số loại cơ bản sau đây:

+ Hợp đồng hoán đổi lãi suất (Interest rate swap)

+ Hợp đồng Hoán đổi tiền tệ (Currency swap)

+ Hợp đồng Hoán đổi tín dụng (Credit swap)

+ Hợp đồng Hoán đổi hàng hóa (Commodity swap)

+ Hợp đồng Hoán đối chứng khoán vốn (Equity swap)

Trên đây là những phân tích của chúng tôi để trả lời cho câu hỏi Hợp đồng hoán đổi là gì? Nếu có bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề trên, Quý khách hàng  vui lòng liên hệ đến tổng đài 1900 6557 để được giải đáp chi tiết. Xin cảm ơn!

Hợp đồng hoán đổi là gì?

Hoán đổi thông thường nghĩa là trao đổi (exchange) hai thứ với nhau và cái đem ra trao đổi phải khác nhau.

Trong lĩnh vực tài chính, hợp đồng hoán đổi (swap contract), là một công cụ tài chính phái sinh (derivative) trong đó hai bên sẽ trao đổi một dòng tiền (cash flow) này lấy một dòng tiền khác của bên kia. Những dòng tiền này gọi là các nhánh của swap (legs), được tính dựa trên giá trị nguyên tắc danh nghĩa, mà giá trị danh nghĩa này thường không được trao đổi giữa các bên. Kết quả là hợp đồng hoán đổi có thể được sử dụng để tạo ra những giá trị của hàng hóa cơ sở không được đảm bảo tài trợ, vì các bên có thể kiếm lời hay chịu lỗ từ sự biến động giá cả mà không ký gởi khoản giá trị danh nghĩa bằng tiền mặt hay bằng tài sản đảm bảo.

Các hợp đồng hoán đổi thường được dùng để phòng ngừa các loại rủi ro tài chính (như rủi ro về lãi suất thay đổi, rủi ro về tỷ giá, rủi ro về giá cổ phiếu), để hưởng các ưu đãi dành cho các công ty trong nước, hoặc để nhằm mục đích đầu cơ.

Hợp đồng hoán đổi không thể được mua bán trao đổi như là các loại chứng khoán hay hợp đồng tương lai, mà chúng thực sự là những hợp đồng cá biệt giữa hai bên xác định. Do đó, cách duy nhất để thoát ra khỏi hợp đồng này là bằng thoả thuận song phương với phía đối tác để huỷ hợp đồng, hoặc bằng cách chuyển nhượng nó cho bên thứ ba với điều kiện có sự đồng ý của phía đối tác.

Các loại hợp đồng hoán đổi

Hoán đổi lãi suất (Interest rate swap)

Interest rate swap là một hợp đồng phái sinh mà theo đó một bên trao đổi dòng lãi suất để lấy dòng tiền mặt của một bên khác.

Được sử dụng để quản lý tài sản hoặc nợ cố định hay thả nổi, hoặc đầu cơ kiếm lợi từ sự thay đổi lãi suất. Đây là một công cụ rất phổ biến và có tính thanh khoản cao.

Hợp đồng thông dụng nhất là một bên trả một mức lãi suất cố định (the swap rate) cho bên kia, trong khi nhận lại một lãi suất thả nỗi (thường gắn với lãi suất tham chiếu LIBOR). Trong đó:

  • A trả lãi suất cố định cho B (A nhận lãi suất thay đổi)
  • B trả lãi suất cố định cho A (B nhận lãi suất thay đổi)

Ví dụ: Hợp đồng swap như sau: bên A đồng ý trả cho bên B một số tiền theo lãi suất cố định là 3%, trong khi nhận lại khoản thanh toán là theo lãi suất LIBOR +50 điểm (0,50%). Lưu ý rằng sẽ không có sự trao đổi số tiền danh nghĩa của hợp đồng và lãi suất được dựa trên số tiền danh nghĩa. Tới ngày đáo hạn, số tiền thanh toán lãi suất sẽ được thanh toán như sau: nếu LIBOR là 1,3% bên B sẽ nhận 1,2% (3%-(LIBOR+50điểm) và bên A sẽ trả 1,2% của số tiền danh nghĩa. Lãi suất cổ định (3%) được xem như là lãi suất hoán đổi (Swap rate).

Hoán đổi tiền tệ (Currency swap)

Currency swap là một hợp đồng về trao đổi ngoại tệ theo đó hai bên sẽ trao đổi khoản tiền gốc và lãi cố định của một khoản vay để lấy một khoản tiền gốc và lãi cố định tương đương một khoản vay của một đồng tiền khác.

Hoán đổi tiền tệ thường kết hợp với hóa đổi lãi suất.

Ví dụ: Một công ty có trụ sở ở Mỹ cần đồng franc Thụy Sỹ và một công ty đóng ở Thụy Sỹ cần đồng USD. Hai công ty này có thể thỏa thuận trao đổi tiền tệ bằng cách thỏa thuận một mức lãi suất, số tiền đồng ý trao đổi và ngày đáo hạn. Thời gian đáo hạn thường kéo dài ít nhất 10 năm.

Hoán đổi tín dụng (Credit swap)

Credit Swap là một hợp đồng phái sinh tín dụng mà theo đó bên mua sẽ thanh toán một khoản tiền định kỳ cho bên bán, đổi lại họ sẽ nhận được khoản bồi thường nếu công cụ tài chính cơ sở bị mất khả năng thanh toán.

Ví dụ: một nhà đầu tư mua một CDS từ ngân hàng Citi Bank, tổ chức tham chiếu cho CDS là AIG. Nhà đầu tư phải trả phí định kỳ cho Citi Bank, và nếu AIG mất khả năng thanh toán các khoản nợ (vd: chậm trả lãi suất cupon hoặc không trả nó), nhà đầu tư sẽ nhận được khoản thanh toán một lần từ Citi Bank và hợp đồng CDS chấm dứt. Nếu nhà đầu tư thật sự sở hữu nợ của AIG, CDS được coi là công cụ phòng chống rủi ro. Nhưng nhà đầu tư có thể mua CDS mà không sở hữu nợ của AIG, điều này thực hiện vì mục đích đầu cơ, đánh cược về khả năng mất thanh toán của AIG để kiếm tiền, hoặc để phòng ngừa rủi ro cho các khoản đầu tư vào các công ty khác mà số phận của nó có thể tương đương với AIG.

Hoán đổi hàng hóa (Commodity swap)

Commodity Swap là một thỏa thuận mà theo đó giá thả nổi của hàng hóa (giá giao ngay) được trao đổi lấy giá cố định trong một khoản thời gian xác định.

Người sử dụng hàng hóa muốn đảm bảo giá ở mức tối đa và đồng ý trả cho tổ chức tài chính một mức giá cố định. Đổi lại người sử dụng sẽ nhận được những khoản thanh toán dựa trên giá cả thị trường cho những hàng hoá liên quan. Ngược lại, người sản xuất muốn cố định thu nhập và đồng ý trả giá thị trường cho tổ chức tài chính, đổi lại cho việc nhận những khoản thanh toán cố định cho hàng hoá.

Hoán đối chứng khoán vốn (Equity swap)

Equity Swap là hợp đồng hoán đổi mà tổ hợp các dòng tiền được thỏa thuận trao đổi giữa hai bên vào một ngày xác định trong tương lai. Hai dòng tiền thường được đề cập như là những vế của hợp đồng Swap; một trong hai vế thường gắn với một lãi suất thả nổi như LIBOR. Vế này được xem như là vế nổi. Vế còn lại dựa trên kết quả của một cổ phiếu hoặc một chỉ số thị trường. Vế này được xem như là vế cổ phiếu. Hầu hết những hợp đồng loại này gồm một vế lãi suất thả nổi đối với vế cổ phiếu, mặc dù một số loại hợp đồng tồn tại với hai vế cổ phiếu.

Ví dụ: Hợp đồng Swap về chỉ số: Bên A hoán đổi 5.000.000 bảng với lãi suất LIBOR + 3 điểm cơ bản lấy 5.000.000 bảng (dựa vào chỉ số FTSE đối với giá trị danh nghĩa 5.000.000). Trong trường hợp này bên A sẽ trả cho bên B mức lãi suất thả nổi LIBOR+ điểm cơ bản trên số tiền danh nghĩa là 5.000.000 và sẽ nhận lại từ bên B bất kỳ sự gia tăng theo tỉ lệ phần trăm của chỉ sổ cổ phiếu FTSE cho giá trị danh nghĩa là 5.000.000 bảng.

Các đặc điểm của hợp đồng hoán đổi

Cần lưu ý là rất khó thu xếp một hợp đồng hoán đổi trực tiếp hai bên là những người sử dụng sản phẩm cuối cùng.

Một cơ cấu hiệu quả hơn có sự tham gia của một định chế tài chính trung gian – gọi là tổ chức kinh doanh hợp đồng hoán đổi, nhà tạo lập thị trường hoặc ngân hàng giao dịch hợp đồng hoán đổi đứng giữa và đóng vai trò kết nối hai bên sử dụng cuối cùng, tức là các đối tác của hợp đồng giao dịch hợp đồng hoán đổi hưởng lợi từ chênh lệch giữa giá chào mua và giá chào bán mà họ đưa ra cho các bên nhằm xác định các luồng tiền của hợp đồng.

Việc sử dụng nhà giao dịch hợp đồng hoán đổi, hay là tổ chức trung gian, có lợi cho cả hai bên tham gia hợp đồng với hai lí do sau:

– Sử dụng trung gian làm giảm thời gian tìm kiếm để đi đến kí kết hợp đồng hoán đổi.

Hoạt động trên thị trường với tính chất chuyên nghiệp, tổ chức trung gian sẵn sàng thực hiện một giao dịch hoán đổi vào bất kì thời điểm nào, trong khi các cá nhân hoặc tổ chức thông thường không được chuyên môn hóa trong lĩnh vực này có thể mất nhiều thời gian để tìm đối tác, kể cả khi có sự hỗ trợ của môi giới.

– Việc sử dụng trung gian có thể làm giảm chi phí đánh giá chất lượng tín dụng.

Đối với đa số các hợp đồng hoán đổi, một bên đối tác sẽ thanh toán các luồng tiền căn cứ vào kết quả) biến động ngẫu nhiên, hay còn gọi là thả nổi (floating) của một tham số nhất định như lãi suất, tỉ giá hối đoái, mức sinh lời cổ phiếu hoặc giá hàng hóa.

Đối tác phía bên kia hoặc sẽ thanh toán luồng tiền thả nổi căn cứ vào một tham số khác, hoặc thanh toán luồng tiền cố định.

Thời điểm các bên tham gia hợp đồng hoán đổi tiến hành thanh toán các luồng tiền được gọi là ngày thanh toán, và khoảng thời gian giữa các ngày thanh toán được gọi là kì thanh toán.

Vào một ngày thanh toán cụ thể, một bên đối tác sẽ tiến hành chuyển trả tiền cho bên kia và phía bên kia cũng sẽ chuyển trả một khoản tiền ngược lại (Ngoại trừ trường hợp của hợp đồng hoán đổi tiền tệ), cả hai luồng tiền thanh toán của các bên trong hợp đồng hoán đổi nói chung sẽ được thực hiện bằng cùng một loại tiền tệ.

Kết quả là, các bên thường thỏa thuận chỉ trao đổi luồng tiền ròng mà một bên nợ bên kia, hay là áp dụng nguyên tắc bù trừ ròng (netting).

Đối với hợp đồng hoãn đổi tiền tệ và một số dạng hợp đồng hoán đổi đặc biệt khác, các luồng tiền thanh toán không được ghi nhận theo cùng một loại tiền tệ; khi đó việc bù trừ ròng không thể diễn ra mà các bên phải chuyển cho nhau các luồng tiền theo nghĩa vụ phát sinh một cách độc lập.

Một điểm cần lưu ý nữa là hợp đồng hoán đổi chủ yếu được thanh toán bằng tiền mặt, rất hiếm trường hợp yêu cầu chuyển giao vật chất tài sản cơ sở.

Hợp đồng hoán đổi chủ yếu được giao dịch trên thị trường OTC, vì vậy các điều khoản của hợp đồng thường được thiết kế linh hoạt cho phù hợp với nhu cầu cụ thể của các bên. Mặc dù hợp đồng hoán đổi được coi là một trong những dạng chứng khoán phái sinh ra đời muộn nhất, nhưng đây có lẽ là công cụ quan trọng nhất nếu xét về qui mô của thị trường.

Có ba loại chủ thể tham gia chính trên thị trường hợp đồng hoán đổi, đó là người sử dụng cuối cùng, định chế trung gian và nhà giao dịch tự doanh.


Hợp đồng hoán đổi tiền tệ là gì

CẢNH BÁO: Đầu tư vào các sản phẩm tài chính tiềm ẩn rất nhiều rủi ro mà có thể không phù hợp với một số nhà đầu tư. Do đó hãy cân nhắc kỹ lưỡng và làm chủ bản thân trước khi đưa ra bất kỳ quyết định nào cấu thành từ những nội dung tham khảo tại CryptoViet.com.