Hình ảnh cá nhân là gì năm 2024

Hình ảnh bản thân là hình ảnh tinh thần, nói chung thuộc loại khá khó thay đổi, nó mô tả không chỉ các chi tiết có thể có sẵn để người khác điều tra khách quan (chiều cao, cân nặng, màu tóc, v.v.), mà còn mô tả các chi tiết có được mọi người học hỏi về bản thân họ, từ kinh nghiệm cá nhân hoặc bằng cách tiếp thu các đánh giá của người khác.

Hình ảnh bản thân có thể bao gồm bốn loại:

  1. Hình ảnh bản thân là kết quả của cách một cá nhân nhìn nhận bản thân.
  2. Hình ảnh bản thân là kết quả của cách người khác nhìn nhận cá nhân đó.
  3. Hình ảnh bản thân là kết quả của cách cá nhân cảm nhận những người khác nhìn thấy họ.
  4. Hình ảnh bản thân là kết quả của cách cá nhân nhận thức mà cá nhân nhìn thấy chính mình.

Bốn loại này có thể là đại diện chính xác của con người hoặc không. Tất cả, một số hoặc không có hình ảnh nào trong số chúng có thể là đúng.

Một thuật ngữ kỹ thuật hơn cho hình ảnh bản thân thường được các nhà tâm lý học xã hội và nhận thức sử dụng là lược đồ bản thân. Giống như bất kỳ lược đồ nào, các lược đồ tự lưu trữ thông tin và ảnh hưởng đến cách chúng ta suy nghĩ và ghi nhớ. Ví dụ, nghiên cứu chỉ ra rằng thông tin đề cập đến bản thân được ưu tiên mã hóa và nhớ lại trong các bài kiểm tra trí nhớ, một hiện tượng được gọi là " mã hóa tự tham chiếu ". Các lược đồ về bản thân cũng được coi là những đặc điểm mà mọi người sử dụng để xác định bản thân, chúng rút ra thông tin về bản thân thành một lược đồ mạch lạc.

Quyền của cá nhân đối với hình ảnh được quy định cụ thể tại Điều 32 Bộ luật Dân sự 2015 với các nội dung cơ bản sau đây:

(1) Cá nhân có quyền đối với hình ảnh của mình.

- Việc sử dụng hình ảnh của cá nhân phải được người đó đồng ý.

- Việc sử dụng hình ảnh của người khác vì mục đích thương mại thì phải trả thù lao cho người có hình ảnh, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

(2) Việc sử dụng hình ảnh trong trường hợp sau đây không cần có sự đồng ý của người có hình ảnh hoặc người đại diện theo pháp luật của họ:

- Hình ảnh được sử dụng vì lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng;

- Hình ảnh được sử dụng từ các hoạt động công cộng, bao gồm hội nghị, hội thảo, hoạt động thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật và hoạt động công cộng khác mà không làm tổn hại đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của người có hình ảnh.

(3) Việc sử dụng hình ảnh mà vi phạm quy định nêu trên thì người có hình ảnh có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định buộc người vi phạm, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải thu hồi, tiêu hủy, chấm dứt việc sử dụng hình ảnh, bồi thường thiệt hại và áp dụng các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật.

Hình ảnh cá nhân là gì năm 2024

Quy định về quyền hình ảnh của cá nhân mới nhất (Hình từ internet)

Quy định về quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân

Như đã đề cập ở trên, việc sử dụng hình ảnh của cá nhân từ các hoạt động công cộng, bao gồm hội nghị, hội thảo, hoạt động thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật và hoạt động công cộng khác mà không làm tổn hại đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của người có hình ảnh thì không cần phải có sự đồng ý của người có hình ảnh hoặc người đại diện theo pháp luật của họ.

Trong đó, có đề cập đến vấn đề về việc bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân. Theo đó, quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân được quy định cụ thể tại Điều 34 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

- Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ.

- Cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án bác bỏ thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình.

Việc bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín có thể được thực hiện sau khi cá nhân chết theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc con thành niên; trường hợp không có những người này thì theo yêu cầu của cha, mẹ của người đã chết, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.

- Thông tin ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân được đăng tải trên phương tiện thông tin đại chúng nào thì phải được gỡ bỏ, cải chính bằng chính phương tiện thông tin đại chúng đó. Nếu thông tin này được cơ quan, tổ chức, cá nhân cất giữ thì phải được hủy bỏ.

- Trường hợp không xác định được người đã đưa tin ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình thì người bị đưa tin có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố thông tin đó là không đúng.

- Cá nhân bị thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín thì ngoài quyền yêu cầu bác bỏ thông tin đó còn có quyền yêu cầu người đưa ra thông tin xin lỗi, cải chính công khai và bồi thường thiệt hại.

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

1. Dữ liệu cá nhân là thông tin dưới dạng ký hiệu, chữ viết, chữ số, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng tương tự trên môi trường điện tử gắn liền với một con người cụ thể hoặc giúp xác định một con người cụ thể. Dữ liệu cá nhân bao gồm dữ liệu cá nhân cơ bản và dữ liệu cá nhân nhạy cảm.

2. Thông tin giúp xác định một con người cụ thể là thông tin hình thành từ hoạt động của cá nhân mà khi kết hợp với các dữ liệu, thông tin lưu trữ khác có thể xác định một con người cụ thể.

3. Dữ liệu cá nhân cơ bản bao gồm:

  1. Họ, chữ đệm và tên khai sinh, tên gọi khác (nếu có);
  1. Ngày, tháng, năm sinh; ngày, tháng, năm chết hoặc mất tích;
  1. Giới tính;
  1. Nơi sinh, nơi đăng ký khai sinh, nơi thường trú, nơi tạm trú, nơi ở hiện tại, quê quán, địa chỉ liên hệ;

đ) Quốc tịch;

  1. Hình ảnh của cá nhân;
  1. Số điện thoại, số chứng minh nhân dân, số định danh cá nhân, số hộ chiếu, số giấy phép lái xe, số biển số xe, số mã số thuế cá nhân, số bảo hiểm xã hội, số thẻ bảo hiểm y tế;
  1. Tình trạng hôn nhân;
  1. Thông tin về mối quan hệ gia đình (cha mẹ, con cái);
  1. Thông tin về tài khoản số của cá nhân; dữ liệu cá nhân phản ánh hoạt động, lịch sử hoạt động trên không gian mạng;
  1. Các thông tin khác gắn liền với một con người cụ thể hoặc giúp xác định một con người cụ thể không thuộc quy định tại khoản 4 Điều này.

4. Dữ liệu cá nhân nhạy cảm là dữ liệu cá nhân gắn liền với quyền riêng tư của cá nhân mà khi bị xâm phạm sẽ gây ảnh hưởng trực tiếp tới quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân gồm:

  1. Quan điểm chính trị, quan điểm tôn giáo;
  1. Tình trạng sức khỏe và đời tư được ghi trong hồ sơ bệnh án, không bao gồm thông tin về nhóm máu;
  1. Thông tin liên quan đến nguồn gốc chủng tộc, nguồn gốc dân tộc;
  1. Thông tin về đặc điểm di truyền được thừa hưởng hoặc có được của cá nhân;

đ) Thông tin về thuộc tính vật lý, đặc điểm sinh học riêng của cá nhân;

  1. Thông tin về đời sống tình dục, xu hướng tình dục của cá nhân;
  1. Dữ liệu về tội phạm, hành vi phạm tội được thu thập, lưu trữ bởi các cơ quan thực thi pháp luật;
  1. Thông tin khách hàng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, các tổ chức được phép khác, gồm: thông tin định danh khách hàng theo quy định của pháp luật, thông tin về tài khoản, thông tin về tiền gửi, thông tin về tài sản gửi, thông tin về giao dịch, thông tin về tổ chức, cá nhân là bên bảo đảm tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán;
  1. Dữ liệu về vị trí của cá nhân được xác định qua dịch vụ định vị;
  1. Dữ liệu cá nhân khác được pháp luật quy định là đặc thù và cần có biện pháp bảo mật cần thiết.

5. Bảo vệ dữ liệu cá nhân là hoạt động phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, xử lý hành vi vi phạm liên quan đến dữ liệu cá nhân theo quy định của pháp luật.

6. Chủ thể dữ liệu là cá nhân được dữ liệu cá nhân phản ánh.

7. Xử lý dữ liệu cá nhân là một hoặc nhiều hoạt động tác động tới dữ liệu cá nhân, như: thu thập, ghi, phân tích, xác nhận, lưu trữ, chỉnh sửa, công khai, kết hợp, truy cập, truy xuất, thu hồi, mã hóa, giải mã, sao chép, chia sẻ, truyền đưa, cung cấp, chuyển giao, xóa, hủy dữ liệu cá nhân hoặc các hành động khác có liên quan.

8. Sự đồng ý của chủ thể dữ liệu là việc thể hiện rõ ràng, tự nguyện, khẳng định việc cho phép xử lý dữ liệu cá nhân của chủ thể dữ liệu.

9. Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân là tổ chức, cá nhân quyết định mục đích và phương tiện xử lý dữ liệu cá nhân.

10. Bên Xử lý dữ liệu cá nhân là tổ chức, cá nhân thực hiện việc xử lý dữ liệu thay mặt cho Bên Kiểm soát dữ liệu, thông qua một hợp đồng hoặc thỏa thuận với Bên Kiểm soát dữ liệu.

11. Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân là tổ chức, cá nhân đồng thời quyết định mục đích, phương tiện và trực tiếp xử lý dữ liệu cá nhân.

12. Bên thứ ba là tổ chức, cá nhân ngoài Chủ thể dữ liệu, Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân, Bên Xử lý dữ liệu cá nhân, Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân được phép xử lý dữ liệu cá nhân.

13. Xử lý dữ liệu cá nhân tự động là hình thức xử lý dữ liệu cá nhân được thực hiện bằng phương tiện điện tử nhằm đánh giá, phân tích, dự đoán hoạt động của một con người cụ thể, như: thói quen, sở thích, mức độ tin cậy, hành vi, địa điểm, xu hướng, năng lực và các trường hợp khác.

14. Chuyển dữ liệu cá nhân ra nước ngoài là hoạt động sử dụng không gian mạng, thiết bị, phương tiện điện tử hoặc các hình thức khác chuyển dữ liệu cá nhân của công dân Việt Nam tới một địa điểm nằm ngoài lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc sử dụng một địa điểm nằm ngoài lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam để xử lý dữ liệu cá nhân của công dân Việt Nam, bao gồm:

  1. Tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân chuyển dữ liệu cá nhân của công dân Việt Nam cho tổ chức, doanh nghiệp, bộ phận quản lý ở nước ngoài để xử lý phù hợp với mục đích đã được chủ thể dữ liệu đồng ý;
  1. Xử lý dữ liệu cá nhân của công dân Việt Nam bằng các hệ thống tự động nằm ngoài lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam của Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân, Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân, Bên Xử lý dữ liệu cá nhân phù hợp với mục đích đã được chủ thể dữ liệu đồng ý.

Hình ảnh của cá nhân là gì?

Hình ảnh cá nhân là những thông tin, hình ảnh có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với mỗi cá nhân được bảo vệ dưới bất cứ hình thức là tranh vẽ, ảnh chụp, ảnh quay phim,… Và chỉ có mỗi chính cá nhân đó mới có quyền sở hữu, sử dụng đối với chính hình ảnh, thông tin trên trừ một số trường hợp đặc biệt.

Sử dụng hình ảnh cá nhân của người khác vi phạm gì?

Câu trả lời. Việc sử dụng hình ảnh, thông tin cá nhân của người khác để đăng tải lên mạng xã hội mà không có sự đồng ý của người có hình ảnh là xâm phạm đến quyền cá nhân đối với hình ảnh và được pháp luật bảo vệ tại Điều 32 Bộ luật Dân sự năm 2015.

Vi phạm hình ảnh cá nhân Phạt bao nhiêu tiền?

Không chỉ vậy, 10 - 20 triệu đồng cũng là mức phạt vi phạm hành chính nếu người nào sử dụng hình ảnh cá nhân của người khác, “chế ảnh”, chia sẻ hình ảnh không đúng sự thật nhằm vu khống, xúc phạm uy tín, danh dự của người khác theo điểm a khoản 1 Điều 101 Nghị định 15/2020/NĐ-CP.

Xây dựng hình ảnh cá nhân để làm gì?

Xây dựng hình ảnh cá nhân là tiếp thị cho chính cá nhân mình. Là việc xác định đúng và truyền thông những điều làm cho bạn trở nên độc đáo, khác biệt và liên quan đến đối tượng mục tiêu của bạn. Vì vậy nó đóng một vai trò rất quan trọng để khẳng định vị trí và sự khác biệt của chính bạn đối với mọi người.