Giấy đăng ký thuế là gì

  • Home
  • Dịch vụ đăng ký thuế ban đầu là gì ?

Đăng ký thuế ban đầu là gì? Vì sao cần phải đăng ký thuế ban đầu ?. Thuế là nghĩa vụ tài chính của mọi doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh phát sinh kể từ thời điểm thành lập – đăng ký thuế cho đến khi doanh nghiệp, hợp tác xã chấm dứt hoạt động – đóng mã số thuế. Tuy nhiên, trên thực tế vì một vài lý do nào đó khiến cho một số doanh nghiệp, hợp tác xã bị xử phạt hành chính do không tiến hành đăng ký thuế lần đầu sau khi đăng ký thành lập doanh nghiệp, hợp tác xã, đăng ký kinh doanh.

Vậy, đăng ký thuế ban đầu là gì ? Vì sao cần phải đăng ký thuế ban đầu ? Sau đây, Luật Hồng Phúc sẽ trình bày cụ thể vấn đề này như sau:

Đăng ký thuế ban đầu là gì ?

Đăng ký thuế ban đầu là việc người nộp thuế tiến hành kê khai, thông báo với cơ quan thuế lần đầu tiên sau khi được Cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh để được cấp mã số thuế.

Hồ sơ đăng ký thuế lần đầu đối với trường hợp cùng với đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã, đăng ký kinh doanh là hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật:

Hồ sơ đăng ký thuế lần đầu đối với trường hợp đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế:

  • Bảng đăng phương pháp trích khấu hao tài sản cố định;
  • Tờ khai đăng ký hình thức kế toán và sử dụng hóa đơn;
  • Quyết định bổ nhiệm giám đốc;
  • Quyết định bổ nhiệm kế toán;
  • Bản saogiấy chứng minh nhân dân, bản sao thẻ căn cước công dân hoặc bản sao hộ chiếu (hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân);
  • Bản saogiấy phép thành lập và hoạt động, quyết định thành lập, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ tương đương khác do cơ quan có thẩm quyền cấp phép còn hiệu lực (đối với tổ chức);
  • Các giấy tờ khác có liên quan.

Vì sao cần phải đăng ký thuế ban đầu ?

Việc đăng ký thuế ban đầu là cơ sở pháp lý để cơ quan quản lý thuế cấp mã số thuế đối với các chủ thể tham gia hoạt động kinh doanh cũng như cơ sở để thống kê các cơ sở sản xuất, kinh doanh mới thành lập trên địa bàn quản lý

Căn cứ pháp lý

  • Luật quản lý thuế 2019
  • Thông tư 105/2020/TT-BTC hướng dẫn về đăng ký thuế

Quý khách hàng cần tư vấn thêm về thủ tục khai thuế ban đầu có thể liên hệ công ty Luật Hồng Phúc để được hỗ trợ thêm thông qua

Hotline: 090 234 6164 – 0964 049 410

Emai: /

Câu hỏi thường gặp

  1. Không có quy định về thời gian đăng ký thuế ban đầu. Sau khi có giấy phép kinh doanh thì doanh nghiệp thực hiện kê khai thuế ban đầu đối với cơ quan thuế.

  2. Chi nhánh công ty khi được thành lập không cần khai thuế ban đầu, nhưng vẫn phải thực hiện các nghĩa vụ báo cáo thuế.

1. Người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh thì hồ sơ đăng ký thuế là hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.

2. Người nộp thuế là tổ chức đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì hồ sơ đăng ký thuế bao gồm:

a) Tờ khai đăng ký thuế;

b) Bản sao giấy phép thành lập và hoạt động, quyết định thành lập, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ tương đương khác do cơ quan có thẩm quyền cấp phép còn hiệu lực;

c) Các giấy tờ khác có liên quan.

3. Người nộp thuế là hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì hồ sơ đăng ký thuế bao gồm:

a) Tờ khai đăng ký thuế hoặc tờ khai thuế;

b) Bản sao giấy chứng minh nhân dân, bản sao thẻ căn cước công dân hoặc bản sao hộ chiếu;

c) Các giấy tờ khác có liên quan.

4. Việc kết nối thông tin giữa cơ quan quản lý nhà nước và cơ quan thuế để nhận hồ sơ đăng ký thuế và cấp mã số thuế theo cơ chế một cửa liên thông qua cổng thông tin điện tử được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 32. Địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế lần đầu

1. Người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh thì địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế là địa điểm nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.

2. Người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế được quy định như sau:

a) Tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan thuế nơi tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đó có trụ sở;

b) Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp tổ chức, cá nhân đó;

c) Hộ gia đình, cá nhân không kinh doanh nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan thuế nơi phát sinh thu nhập chịu thuế, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc nơi đăng ký tạm trú hoặc nơi phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.

3. Cá nhân ủy quyền cho tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập đăng ký thuế thay cho bản thân và người phụ thuộc nộp hồ sơ đăng ký thuế thông qua tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập. Tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập có trách nhiệm tổng hợp và nộp hồ sơ đăng ký thuế thay cho cá nhân đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp tổ chức, cá nhân chi trả đó.

Điều 33. Thời hạn đăng ký thuế lần đầu

1. Người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh thì thời hạn đăng ký thuế là thời hạn đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.

2. Người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì thời hạn đăng ký thuế là 10 ngày làm việc kể từ ngày sau đây:

a) Được cấp giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, quyết định thành lập;

b) Bắt đầu hoạt động kinh doanh đối với tổ chức không thuộc diện đăng ký kinh doanh hoặc hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc diện đăng ký kinh doanh nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

c) Phát sinh trách nhiệm khấu trừ thuế và nộp thuế thay; tổ chức nộp thay cho cá nhân theo hợp đồng, văn bản hợp tác kinh doanh;

d) Ký hợp đồng nhận thầu đối với nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài kê khai nộp thuế trực tiếp với cơ quan thuế; ký hợp đồng, hiệp định dầu khí;

đ) Phát sinh nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân;

e) Phát sinh yêu cầu được hoàn thuế;

g) Phát sinh nghĩa vụ khác với ngân sách nhà nước.

3. Tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập có trách nhiệm đăng ký thuế thay cho cá nhân có thu nhập chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế trong trường hợp cá nhân chưa có mã số thuế; đăng ký thuế thay cho người phụ thuộc của người nộp thuế chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh theo quy định của pháp luật trong trường hợp người phụ thuộc chưa có mã số thuế.

Điều 34. Cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế

1. Cơ quan thuế cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế cho người nộp thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đăng ký thuế của người nộp thuế theo quy định. Thông tin của giấy chứng nhận đăng ký thuế bao gồm:

a) Tên người nộp thuế;

b) Mã số thuế;

c) Số, ngày, tháng, năm của giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh; số, ngày, tháng, năm của quyết định thành lập đối với tổ chức không thuộc diện đăng ký kinh doanh; thông tin của giấy chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu đối với cá nhân không thuộc diện đăng ký kinh doanh;

d) Cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

2. Cơ quan thuế thông báo mã số thuế cho người nộp thuế thay giấy chứng nhận đăng ký thuế trong các trường hợp sau đây:

a) Cá nhân ủy quyền cho tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập đăng ký thuế thay cho cá nhân và người phụ thuộc của cá nhân;

b) Cá nhân thực hiện đăng ký thuế qua hồ sơ khai thuế;

c) Tổ chức, cá nhân đăng ký thuế để khấu trừ thuế và nộp thuế thay;

d) Cá nhân đăng ký thuế cho người phụ thuộc.

3. Trường hợp bị mất, rách, nát, cháy giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc thông báo mã số thuế, cơ quan thuế cấp lại trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị của người nộp thuế theo quy định.

Quy định về cấp giấy chứng nhận đăng kí thuế theo luật hiện nay được thực hiện như thế nào? Có lẽ đây là câu hỏi băn khoăn của khá nhiều bạn đọc. Sau đây, Lawkey sẽ giải đáp thắc mắc này trong bài viết dưới đây:

1. Đối tượng đăng kí thuế

Đối tượng đăng ký thuế bao gồm:

a) Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký thuế theo cơ chế một cửa liên thông cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan;

b) Tổ chức, cá nhân không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này thực hiện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

2. Giấy chứng nhận đăng kí thuế

So với Điều 10 Thông tư 95/2016/TT-BTC quy định về Cấp giấy chứng nhận đăng kí thuế có phần phức tạp hơn thì nay Luật quản lý thuế 2019 đã cải tiến và có nhiều điểm mới hơn rất nhiều. Cụ thể như sau:

Thông tin của Giấy chứng nhận đăng kí thuế

Theo Khoản 1 Điều 34 Luật quản lý thuế 2019 quy định cụ thể như sau:

a) Tên người nộp thuế;

b) Mã số thuế;

c) Số, ngày, tháng, năm của giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh; số, ngày, tháng, năm của quyết định thành lập đối với tổ chức không thuộc diện đăng ký kinh doanh; thông tin của giấy chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu đối với cá nhân không thuộc diện đăng ký kinh doanh;

d) Cơ quan thuế quản lý trực tiếp

Thời hạn cấp giấy chứng nhận đăng kí thuế

– Cơ quan thuế cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế cho người nộp thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đăng ký thuế của người nộp thuế theo quy định.

Như vậy, nếu như ở Thông tư 95/2016/TT-BTC không quy định về thông tin cần có trong Giấy chứng nhận thì ở đây Luật quản lý thuế 2019 đã cụ thể hơn trong vấn đề này. Đồng thời không còn có quy định về Giấy chứng nhận mã số thuế cá nhân mà chỉ quy định quy định về thông tin cần có trong giấy chứng nhận và thời hạn cấp.

Xem thêm: Trình tự thủ tục đăng kí thuế lần đầu theo Luật quản lý thuế 2019

Xem thêm: Quy định chung về quản lý thuế theo pháp luật hiện nay

3. Thông báo mã số thuế

– Cơ quan thuế thông báo mã số thuế cho người nộp thuế thay giấy chứng nhận đăng ký thuế trong các trường hợp sau đây:

a) Cá nhân ủy quyền cho tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập đăng ký thuế thay cho cá nhân và người phụ thuộc của cá nhân;

b) Cá nhân thực hiện đăng ký thuế qua hồ sơ khai thuế;

c) Tổ chức, cá nhân đăng ký thuế để khấu trừ thuế và nộp thuế thay;

d) Cá nhân đăng ký thuế cho người phụ thuộc.

– Trường hợp bị mất, rách, nát, cháy giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc thông báo mã số thuế, cơ quan thuế cấp lại trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị của người nộp thuế theo quy định.

– Nghiêm cấm việc cho mượn, tẩy xoá, hủy hoại hoặc làm giả giấy chứng nhận đăng ký thuế.

Xem thêm: Thủ tục đăng ký thuế và cấp mã số thuế bằng phương thức điện tử

Xem thêm: Thủ tục khôi phục mã số thuế theo quy định pháp luật

Trên đây là toàn bộ nội dung bài viết “Quy định về cấp giấy chứng nhận đăng kí thuế ” của Lawkey gửi tới bạn đọc. Mọi thắc mắc, băn khoăn bạn đọc hãy gọi ngay cho Lawkey để được tư vấn trực tiếp!