Giãn bể thận ở thai nhi là một tình trạng bất thường nhưng có thể được phát hiện qua siêu âm thai. Mẹ hãy tham khảo những thông tin trong bài viết này để nắm được dấu hiệu và cách điều trị bệnh sớm, tránh để ảnh hưởng đến sức khỏe thai nhi. Tình trạng giãn đài bể thận ở thai nhi còn được gọi là thận ứ nước một hoặc hai bên. Bệnh xảy ra với 1% thai nhi và tỷ lệ bé trai mắc nhiều hơn bé gái. Qua siêu âm đường kính trước và đường kính sau bể thận thai nhi, tùy thuộc vào tuổi thai thì bác sĩ sẽ chẩn đoán được giãn bể thận. Các chỉ số đánh giá bể thận của thai nhi như sau: Thai 15 - 20 tuần tuổi: Kích thước ≥ 4mm. Thai 20 - 30 tuần tuổi: Kích thước ≥ 5mm. Thai trên 30 tuần tuổi: Kích thước ≥ 7mm. Đối với thai trên 20 tuần tuổi, nếu đường kính trước sau bể thận có kích thước ≥ 10mm thì sẽ được gọi là thận ứ nước. Khi đó, bác sĩ sẽ chỉ định khảo sát xem có giãn các đài thận hay không. Nguyên nhân gây nên giãn thận ở thai nhiBệnh giãn thận ở thai nhi có thể xảy ra trong bất cứ giai đoạn nào của thai kỳ. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng giãn bể thận ở thai nhi nhưng đa phần không có nguyên nhân cụ thể. Một số nguyên nhân thường gặp gây giãn thận thai nhi là:
Giãn thận ở thai nhi có nguy hiểm không?Tình trạng giãn thận nhẹ ở thai nhi không quá nguy hiểm. Tuy nhiên, nếu thai nhi bị giãn bể thận mức độ nặng thì cần nhờ đến bác sĩ can thiệp và tiến hành điều trị sớm. Vậy thai nhi bị giãn thận có sao không? Điều này còn tùy thuộc vào mức độ bệnh. Đối với thai nhiThường thì nước tiểu của thai nhi sẽ trở thành một phần nước ối bao quanh thai nhi trong bụng mẹ. Bệnh giãn bể thận mức độ nặng khiến nước tiểu đọng lại nhiều trong đường tiết niệu, nước ối trong bụng mẹ sẽ thấp. Điều này ảnh hưởng xấu đến phổi đang phát triển của thai nhi. Đối với trẻ sơ sinhBệnh giãn bể thận ở trẻ nhỏ cần sớm được điều trị. Bệnh ở mức độ nặng có thể khiến bé đối mặt với nhiều biến chứng như sỏi thận, nhiễm trùng đường tiết niệu, bệnh thận mãn tính. Xem thêm: Bệnh rubella khi mang thai và những điều mẹ bầu chưa biết! Điều trị bệnh giãn thận ở thai nhiNếu thai nhi bị giãn bể thận ở mức độ nhẹ hoặc trung bình thì bệnh sẽ tự khỏi. Trong trường hợp mắc bệnh nặng, việc điều trị còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Bác sĩ sẽ tìm ra nhiều nguyên nhân gây giãn thận ở thai nhi. Nếu tình trạng này gây ra bất kỳ triệu chứng nào như đau, nhiễm trùng hoặc tổn thương thận theo thời gian thì bác sĩ sẽ theo dõi thêm. Quá trình điều trị giãn bể thận ở thai nhi sẽ bao gồm:
Đa phần khi nghe đến việc thai nhi bị giãn bể thận thì mẹ bầu sẽ nghĩ đây là hiện tượng nguy hiểm. Tuy nhiên, hầu hết các trường hợp chỉ cần theo dõi bằng cách siêu âm thai trong suốt 40 tuần. Chính vì thế, mẹ bầu hãy giữ cho tâm trạng luôn vui vẻ, tận hưởng niềm vui thai kỳ. Mẹ hãy yên tâm rằng quá trình mang thai, ngày dự sinh hay phương pháp sinh sẽ không bị ảnh hưởng. Điều mẹ cần ghi nhớ là tình trạng của bản thân và em bé trong bụng để thông báo cho bác sĩ siêu âm chẩn đoán trước sinh. Sau khi bé được sinh ra, các bác sĩ chuyên khoa sẽ thăm khám. Điều này giúp phát hiện sớm những dị tật bẩm sinh nếu có. Chúng có thể là thoát vị bẹn, ẩn tinh hoàn… Bằng việc khám thai và siêu âm định kỳ, bác sĩ sẽ phát hiện các tình trạng bất thường kịp thời và điều trị đúng lúc. Mong rằng những chia sẻ trên đã giúp mẹ hiểu thêm nhiều kiến thức hữu ích về tình trạng giãn bể thận ở thai nhi. Mẹ bầu hãy đáp ứng đúng lịch khám thai được chỉ định để dễ dàng theo dõi sức khỏe của bé nhé!
Bệnh lý thận ứ nước là hậu quả của việc tắc đường dẫn nước tiểu trong hoặc ngoài thận. Nếu không phát hiện và điều trị kịp thời, bệnh có thể gây ra những biến chứng rất nguy hiểm. Bệnh có thể gây suy giảm chức năng của thận và làm tổn thương cấu trúc tế bào thận. Để hiểu rõ hơn về bệnh và cách điều trị, mời các bạn hãy cùng YouMed tìm hiểu những thông tin hữu ích trong bài viết dưới đây nhé! 1. Thận ứ nước là gì?Thận ứ nước (tiếng Anh: Hydronephrosis) là 1 dạng tổn thương của thận biểu hiện ở việc thận bị giãn nở hoặc sưng to lên do nước tiểu bị ứ đọng, tắc nghẽn lại bên trong. Tình trạng này có thể xảy ra chỉ ở một bên thận hoặc ở cả hai bên. Nó gây tổn thương cấu trúc tế bào và suy giảm chức năng thận. Các tổn thương này có thể giảm thiểu nếu giải quyết sớm. Tuy nhiên, nếu tình trạng ứ nước kéo dài đến vài tuần hoặc vài tháng thì có khả năng gây ra các triệu chứng trầm trọng hơn, trở thành thận ứ nước mãn tính (hai quả thận đều bị ảnh hưởng dẫn đến suy thận). 2. Những ai thường mắc bệnh?Thận ứ nước có thể xảy ra ở bất cứ ai, ở bất cứ độ tuổi nào, bao gồm cả trẻ em và người lớn. Có thể hạn chế khả năng mắc bệnh bằng cách giảm thiểu các yếu tố nguy cơ. Những yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh thận ứ nước bao gồm:
3. Dấu hiệu3.1. Dấu hiệu thận ứ nước cấp tính
3.2. Dấu hiệu thận ứ nước mạn tính
4. Khi nào bạn cần gặp bác sĩ?Đến gặp bác sĩ nếu bạn bị đau bụng vùng hông hoặc có máu trong nước tiểu. Bạn cũng nên liên hệ ngay với bác sĩ nếu nhìn thấy nước tiểu rơi thành từng giọt (không thành dòng) trong lúc đi tiểu hoặc bạn không thể tiểu tiện. Cơ địa và tình trạng bệnh lý có thể khác nhau ở nhiều người. Hãy luôn thảo luận với bác sĩ để được chẩn đoán, điều trị và xử lý tốt nhất.
>> Ung thư thận cũng là một bệnh lý nguy hiểm cần được quan tâm. Tìm hiểu thêm trong bài viết Ung thư thận: Những thông tin bạn cần biết. 5. Phân độ
6. Nguyên nhânNguyên nhân thận ứ nước là do tắc nghẽn ở bất cứ phần nào của đường tiết niệu. 6.1. Nguyên nhân tại đường tiết niệu
Sỏi thận được xem là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây thận ứ nước. Sỏi thận gây tắc nghẽn niệu quản. Nếu là sỏi nhỏ thì nó di chuyển từ thận xuống bàng quang dễ dàng. Nhưng nếu sỏi quá to sẽ gây tắc nghẽn niệu quản khiến nước tiểu ứ lại ở chỗ tắc. Trong khi đó, thận vẫn tiếp tục lọc ra nước tiểu mà niệu quản bị tắc, không thông xuống được bàng quang nên thận bị ứ nước, phình to. Mặt khác, nếu niệu đạo hẹp do viêm nhiễm hay do vết mổ lấy sỏi thận trước đó thì cũng có thể gây tắc nghẽn làm thận bị ứ nước. Ung thư bàng quang, sỏi bàng quang, co cổ bàng quang bất thường cũng gây tắc nghẽn lối nước tiểu từ quàng quang đến niệu đạo. Kết quả là nước tiểu ứ đọng lại từ bàng quang, khiến thận bị ứ nước. 6.2. Nguyên nhân từ bên ngoàiNếu ở bên ngoài đường tiết niệu người bệnh có các khối u chèn ép niệu quản thì cũng có khả năng ngăn chặn dòng chảy của nước tiểu. Do đó, các bệnh như ung thư cổ tử cung, ung thư tuyến tiền liệt, sa tử cung, đa xơ cứng, phụ nữ mang thai, rối loạn chức năng bàng quang do u não… đều có thể là nguyên nhân gây ứ nước ở thận.
Ngoài ra, nó cũng có thể do tác động ngoại thể từ thói quen ăn uống, sinh hoạt không tốt, không lành mạnh như uống nhiều rượu bia, ngủ nghỉ không đủ giấc hoặc lạm dụng thuốc bổ thận quá đà. Sinh hoạt không lành mạnh có thể dẫn đến bệnh7. Bệnh có nguy hiểm không?Như đã biết, thận có vai trò quan trọng đối với cơ thể người. Mỗi khi thận bị tổn thương sẽ kèm theo những triệu chứng khác ảnh hưởng đến sức khoẻ. Thận ứ nước là tình trạng bị tổn thương gây sưng, phù nề và dãn ra. Nó có thể gây ra các biến chứng nguy hiểm nếu không được điều trị kịp thời. Mức độ nguy hiểm của bệnh thận ứ nước còn tuỳ thuộc vào tình trạng tắc nghẽn. Nếu như bệnh ở cấp độ 1, mức độ nguy hiểm và tổn thương ở thận hoàn toàn cải thiện được, chưa nguy hiểm đến sức khoẻ. Tuy nhiên nếu không trị từ giai đoạn đầu, bệnh sẽ nhanh chóng tiến triển sang độ 3 rồi 4. Khi đó, mức độ tổn thương sẽ lên đến 75 – 90%, kèm theo những biến chứng nguy hiểm như:
8. Điều trị thận ứ nước như thế nào?Điều trị chủ yếu theo nguyên nhân. Trước tiên, cần phải xác định nguyên nhân gây bệnh và giải quyết tắc nghẽn càng sớm càng tốt. Điều này giúp thận mau chóng hồi phục. Những trường hợp thận ứ nước nặng hoặc có nhiễm khuẩn phải được chuyển lưu nước tiểu trước. Sau đó mới đánh giá lại chức năng thận trước khi quyết định phẫu thuật cắt bỏ thận. 8.1. Hẹp khúc nối bể thận – niệu quảnĐối với các bệnh nhân bị hẹp khúc nối bể thận niệu quản, tùy theo mức độ tắc nghẽn mà có phương pháp điều trị thích hợp. Nếu thận ứ nước nhẹ, chức năng của thận chưa thay đổi nhiều thì hướng điều trị thường là điều trị bảo tồn không phẫu thuật. Tuy nhiên, cần phải thường xuyên theo dõi tình trạng bệnh. Khi thận ứ nước nhiều, chức năng suy giảm đáng kể thì cần chỉ định thực hiện phẫu thuật. Phẫu thuật nội soi là một trong những phương pháp điều trị hẹp khúc nối bể thận – niệu quản tốt nhất hiện nay. 8.2. Sỏi tiết niệuSỏi tiết niệu gồm sỏi niệu quản và sỏi bể thận – đài thận là nguyên nhân thường gặp nhất gây thận ứ nước. Đối với sỏi nhỏ, thận không ứ nước hoặc ứ nước nhẹ có thể điều trị nội khoa bằng thuốc. Nếu sỏi lớn hoặc có triệu chứng gây đau nhiều vùng hông lưng, đáp ứng kém với thuốc giảm đau hoặc chức năng của thận bị suy giảm thì cần phải phẫu thuật. Các phương pháp phẫu thuật sỏi niệu có thể áp dụng tùy vào đặc điểm sỏi bao gồm: tán sỏi ngoài cơ thể, nội soi niệu quản tán sỏi laser, nội soi tán sỏi thận qua da hoặc phẫu thuật nội soi lấy sỏi. 9. Ưu điểm của phương pháp phẫu thuật nội soi điều trị bệnh thận ứ nướcNgày nay, hầu hết các bệnh nhân sẽ được điều trị bằng phương pháp phẫu thuật ít xâm lấn (gồm nội soi trong đường tiết niệu và phẫu thuật nội soi ổ bụng hoặc ngoài phúc mạc). Sau đây là một số ưu điểm của phương pháp phẫu thuật so với phương pháp mổ hở truyền thống:
10. Cách phòng ngừaKhi tìm ra nguyên nhân gây bệnh, ban có thể phòng tránh bằng cách:
YouMed đã cung cấp cho bạn những thông tin cơ bản về bệnh thận bị ứ nước. Nếu bạn có các dấu hiệu, triệu chứng hay thắc mắc về bệnh thì hãy đến gặp bác sĩ để được tư vấn cũng như điều trị đúng lúc và kịp thời. Bác sĩ Lữ Thị Hồng Vân |