Giải bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 13

b) Nhân vật là vật (con vật, đồ vật, cây cối,...).

a. Nhân vật là người:

  + Hai mẹ con bà góa

  + Bà lão ăn xin

  + Những người dự lễ hội

b.Nhân vật là vật (con vật, đồ vật, cây cối,…)

  + Dế Mèn

  + Nhà Trò

  + Bọ Nhện


Lời giải chi tiết

I. Nhận xét

1. Ghi tên các nhân vật trong những truyện em mới học vào nhóm thích hợp.

a) Nhân vật là người.

b) Nhân vật là vật (con vật, đồ vật, cây cối,…).

Trả lời:

Truyện

Dế Mèn bênh vực kẻ yếu

Sự tích hồ Ba Bể

Nhân vật là người

– Hai mẹ con bà góa

– Bà lão ăn xin

– Những người dự lễ hội

Nhân vật là vật (con vật, đồ vật, cây cối,…)

– Dế Mèn

– Nhà Trò

– Bọ Nhện

2. Nêu nhận xét về tính cách của các nhân vật:

a) Dế Mèn (trong truyện Dế Mèn bênh vực kẻ yếu).

b) Mẹ con bà nông dân (trong truyện Sự tích hồ Ba Bể).

Căn cứ vào đâu mà em có nhận xét như vậy ?

Trả lời:

Nêu nhận xét về tính cách của các nhân vật

a) Trong Dế Mèn bênh vực kẻ yếu:

Dế Mèn: Khảng khái, thương người, bênh vực kẻ yếu. Căn cứ: Lời nói và hành động khi giúp đỡ Nhà Trò…

b) Trong Sự tích hồ Ba Bể:

Mẹ con bà góa: Giàu lòng nhân ái. Căn cứ vào hành động nhân vật: mẹ con bà góa cho bà lão ăn xin ăn nghỉ trong nhà, hỏi cách giúp người bị nạn, chèo thuyền cứu giúp người bị nạn lụt.

II. LUYỆN TẬP

1. Nhân vật trong câu chuyên sau đây là những ai ? Em có đồng ý với nhận xét của bà về tính cách của từng cháu không ? Vì sao bà có nhận nhận xét như vậy ?

Ba anh em

Nghỉ hè, Ni-ki-ta, Gô-sa và Chi-ôm-ca về thăm bà ngoại.

Ăn com xong, Ni-ki-ta chạy vội ra ngõ, hoà vào đám trẻ láng giềng đang nô đùa. Gô-sa thấy nhiều mẩu bánh mì vụn rơi trên bàn, liếc nhìn bà rồi nhanh tay phủi xuống đất, hối hả chạy theo anh. Còn Chi-ôm-ca ở lại giúp bà lau bàn, nhặt hết mẩu bánh vụn đem cho bầy chim đang gù bên cửa sổ.

Buổi tối, ba anh em quây quần bên bà. Bà nói :

– Ba cháu là anh em ruột mà chẳng giống nhau.

Ni-ki-ta thắc mắc :

– Bà ơi, ai cũng bảo anh em cháu giống nhau như những giọt nước cơ mà ?

Bà mỉm cười :

– Bà nói về tính nết các cháu cơ. Ni-ki-ta thì chỉ nghĩ đến ham thích riêng của mình, ăn xong là chạy tót đi chơi. Gô-sa hơi láu, lén hắt những mẩu bánh vụn xuống đất. Chi-ôm-ca bé nhất lại biết giúp bà. Em nó còn biết nghĩ đến cả nhũng con chim bồ câu nữa. Những con bồ câu cũng cần ăn chứ nhỉ ?

Theo GIÉT-XTÉP

GÙ : (tiếng chim) kêu trầm và nhẹ.

Trả lời:

Nhân vật trong truyện là ba anh em Ni-ki-ta, Gô-sa và Chi-ôm-ca.

Bà nhận xét vẻ tính cách của từng đứa cháu:

– Ni-ki-ta ích ki, chỉ nghĩ đến ham thích riêng của mình.

– Gô-sa láu cá.

– Chi-ôm-ca nhân hậu, chăm chỉ.

Bà nhận xét rất xác đáng vì đã quan sát cử chỉ, hành động của từng cháu:

– Ni-ki-ta ăn xong là chạy tót đi chơi.

– Gô-sa lén hắt những mẩu bánh vụn xuống đất.

– Chi-ôm-ca giúp bà lau bàn, nhặt hết mẩu bánh vụn đem cho bầy chim bồ câu.

2. Cho tình huống sau : Một bạn nhỏ mải vui đùa, chạy nhảy, lỡ làm ngã một em bé. Em bé khóc.

Em hãy hình dung sự việc và kể tiếp câu chuyện theo một trong hai hướng sau đây:

a) Bạn nhỏ nói trên biết quan tâm đến người khác.

b) Bạn nhỏ nói trên không biết quan tâm đến người khác.

Hướng dẫn:

 Học sinh hình dung sự việc đã cho và kể tiếp câu chuyện theo một trong hai hướng:

– Bạn nhỏ phạm lỗi biết quan tâm đến người khác sẽ chạy lại, đỡ em bé dậy, phủi sạch bụi và vết dơ trên quần áo rồi xin lỗi và dỗ dành em bé…

– Bạn nhỏ phạm lỗi không biết quan tâm đến người khác sẽ bỏ mặc em bé khóc, tiếp tục chạy nhảy, nô đùa… như không có chuyện gì xảy ra. Câu chuyện theo hướng đầu nhằm nêu gương tốt còn câu chuyện theo hướng sau nhằm phê phán để người khác không nên làm như thế.

Trả lời:

a) Bạn nhỏ biết quan tâm đến người khác:

Hôm qua, trong giờ ra chơi, Tiến cùng các bạn chơi trò chơi đuổi bắt. Đang chạy, Tiến lỡ đụng một em bé lớp một té ngã xuống sân. Em bé bật khóc nức nở. Tiến cũng loạng choạng nhưng rồi Tiến chạy ngay đến bên em bé và nhẹ nhàng đỡ em bé ngồi dậy, phủi đất cát trên người em. Tiến nói: “Em đừng khóc nữa, anh xin lỗi em nha!”. Em bé từ từ nín khóc. Tiến vội đưa bé vào bóng mát và chuyện trò với bé.

b) Bạn nhỏ không biết quan tâm đến người khác:

Hôm qua, lúc đầu giờ, Toàn cùng các bạn chơi trò “bịt mắt bắt dê”. Đang chạy, Toàn lỡ đụng ngã một em bé lớp một đứng gần đấy té lăn ra sân. Chắc đau nên em khóc òa lên. Thế mà Toàn còn đứng nhìn và quát tháo em bé! 

Mời các em học sinh và quý thầy cô tham khảo hướng dẫn giải VBT Tiếng Việt lớp 4 Luyện từ và câu: Dấu hai chấm - Tuần 2 trang 13, 14, 15 Tập 1 được đội ngũ chuyên gia biên soạn đầy đủ và ngắn gọn dưới đây.

Giải Luyện từ và câu Tiếng Việt lớp 4 Tuần 2: Dấu hai chấm phần Nhận xét

Trong các câu văn, câu thơ sau, dấu hai chấm có tác dụng gì ? Đánh dấu x vào ô thích hợp:

Tác dụng của dấu hai chấm Báo hiệu bộ phận đứng sau là lời giải thích cho bô phận đứng trước. Báo hiệu bộ phận đứng sau là lời nói của nhân vật (dùng phối hợp với dấu ngoặc kép) Báo hiều bộ phận đứng sau là lời nói của nhân vật (dùng phối hợp với dấu gạch đầu dòng)
a) Chủ tịch Hồ Chí Minh nói : "Tôi chỉ có một sự ham muốn, ham muốn tột bậc, là làm sao cho nước ta hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành". ..... ..... .....

b)

Tôi xòa cả hai càng ra, bảo Nhà Trò :

- Em đừng sợ. Hãy trở về cùng với tôi đây.

..... ..... .....
c) Bà thương không muốn bán Bèn thả vào trong chum. Rồi bà lại đi làm Đến khi về thấy lạ : Sân nhà sao sạch quá... ..... ..... .....

Trả lời:

Tác dụng của dấu hai chấm Báo hiệu bộ phận đứng sau là lời giải thích cho bô phận đứng trước. Báo hiệu bộ phận đứng sau là lời nói của nhân vật (dùng phối hợp với dấu ngoặc kép) Báo hiều bộ phận đứng sau là lời nói của nhân vật (dùng phối hợp với dấu gạch đầu dòng)
a) Chủ tịch Hồ Chí Minh nói : "Tôi chỉ có một sự ham muốn, ham muốn tột bậc, là làm sao cho nước ta hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành".   x  

b)

Tôi xòa cả hai càng ra, bảo Nhà Trò :

- Em đừng sợ. Hãy trở về cùng với tôi đây.

    x
c) Bà thương không muốn bán Bèn thả vào trong chum. Rồi bà lại đi làm Đến khi về thấy lạ : Sân nhà sao sạch quá... x  

Giải Luyện từ và câu Tiếng Việt 4 Tuần 2: Dấu hai chấm phần Luyện tập

Câu 1: Trong các câu sau, dấu hai chấm có tác dụng gì ?

a) Tôi thở dài :

- Còn đứa bị điểm không, nó tả thế nào ?

Dấu hai chấm thứ nhất...........................

- Nó không tả, không viết gì hết. Nó nộp giấy trắng cho cô. Hôm trả bài, cô giận lắm. Cô hỏi : "Sao trò không chịu làm bài ?"

Dấu hai chấm thứ hai...........................

b) Dưới tầm cánh chú chuồn chuồn bây giờ là lũy tre xanh rì rào trong gió, là bờ ao với những khóm khoai nước rung rinh. Rồi những cảnh tuyệt đẹp của đất nước hiện ra : cánh đồng với những đàn trâu thung thăng gặm cỏ, dòng sông...

Dấu hai chấm

Trả lời:

a)- Dấu hai chấm thứ nhất có tác dụng báo hiệu bộ phận đứng sau là lời nói của nhân vật "tôi".

- Dấu hai chấm thứ hai có tác dụng báo hiệu bộ phận đứng sau là câu hỏi của cô giáo

b)- Dấu hai chấm có tác dụng giải thích cho bộ phận đứng trước bộ phận đứng sau, nó làm rõ cho lời nhận xét những cảnh tuyệt đẹp của đất nước.

Câu 2: Viết một đoạn văn theo truyện Nàng tiên Ốc. Trong đó chỉ có ít nhất hai lần dùng dấu hai chấm :

- Một lần, dấu hai chấm dùng để giải thích.

- Một lần, dấu hai chấm dùng để dẫn lời nhân vật.

Trả lời:

      Ngày xưa có một bà lão nghèo, nghèo lắm. Một hôm bà bắt được một con ốc màu xanh rất đẹp. Thương ốc, bà không nỡ đem bán mà thả nó vào chum nước. Nhưng rồi từ đó, khi đi làm về, bà thấy nhà mình lạ vô cùng. Nhà cửa tinh tươm, gà, lợn đã được cho ăn; cỏ trong vườn rau đã được dọn sạch. Bà quyết tâm rình xem chuyện gì đã xảy ra. Hôm sau, thay vì đi làm, bà chỉ đi đến nửa đường rồi quay về. Bà thấy nàng tiên từ trong vỏ ốc chui ra. Bà bèn ôm chầm lấy nàng tiên và nói : "Con gái ơi, ở lại cùng già nhé !"

►►CLICK NGAY vào nút TẢI VỀ dưới đây để tải về Giải VBT Tiếng Việt lớp 4 Luyện từ và câu: Dấu hai chấm - Tuần 2 trang 13, 14, 15 Tập 1 file PDF hoàn toàn miễn phí.

Đánh giá bài viết