Giá trị gia tăng trong tiếng anh là gì năm 2024

Giá trị gia tăng (value added) Thường viết tắt là VA. Giá trị gia tăng là phần chênh lệch giữa doanh thu hay sản lượng của một doanh nghiệp và chi phí nguyên liệu và dịch vụ hay đầu vào trung gian để sản xuất ra nó. Nếu ký hiệu giá trị gia tăng là VA, doanh thu hay sản lượng (tính theo giá bán) của một doanh nghiệp là TO và giá trị đầu vào trung gian (tính theo giá mua) là II, chúng ta có thể viết :

VA=TO-II

Dựa vào công thức này, chúng ta có thể tính được tổng giá trị gia tăng mà nền kinh tế sản xuất ra trong một thời kỳ nhất định bằng cách lấy tổng của cả hai về như sau:

∑VA=∑TO - ∑II

Nếu chú ý rằng ∑TO bao gồm sản phẩm cuối cùng (FO) và sản phẩm trung gian (IO) và ∑TO = ∑II, tức đầu vào trung gian của doanh nghiệp này cũng là sản phẩm trung gian của doanh nghiệp khác và chúng phải bằng nhau nếu tính cho toàn bộ nền kinh tế, thì chúng ta có thể suy ra:

∑VA=GDP

Đây chính là cơ sở cho việc vận dụng phương pháp giá trị gia tăng để tính GDP.

(Tài liệu tham khảo: Nguyễn Văn Ngọc, Từ điển Kinh tế học, Đại học Kinh tế Quốc dân)

Thuế giá trị gia tăng (viết tắt là VAT của từ tiếng Anh Value Added Tax) là một dạng của thuế bán hàng. Tại một số quốc gia, như Australia, Canada, New Zealand, Singaporethì thuế này được gọi là "goods and services tax" (viết tắt GST) nghĩa là thuế hàng hóa và dịch vụ; còn tại Nhật Bản thì nó được biết đến dưới tên gọi "thuế tiêu thụ". VAT là một loại thuế gián thu, bởi vì người thực sự chịu thuế là người tiêu dùng cuối cùng, mặc dù chủ thể đem nộp nó cho cơ quan thu là các doanh nghiệp. Do VAT có mục đích là một khoản thuế đối với việc tiêu thụ, cho nên hàng xuất khẩu (theo định nghĩa này thì người tiêu dùng ở nước ngoài) thường không phải chịu thuế VAT hoặc cách khác, VAT đối với người xuất khẩu được hoàn lại.

Người tiêu dùng cuối cùng của sản phẩm hàng hóa và dịch vụ không thể được hoàn lại VAT khi mua hàng, nhưng các doanh nghiệp thì có thể được hoàn lại VAT đối với nguyên vật liệu và dịch vụ mà họ mua để tạo ra các sản phẩm hay dịch vụ tiếp theo để trực tiếp hay gián tiếp bán cho người sử dụng cuối. Theo cách này, tổng số thuế phải thu ở mỗi công đoạn trong dây chuyền kinh tế là một tỷ lệ cố định đối với phần giá trị gia tăng được quá trình kinh doanh thêm vào trong sản phẩm, và phần lớn chi phí trong phần thu thuế được sinh ra bởi việc kinh doanh chứ không phải bởi nhà nước. VAT được nghĩ ra bởi vì các mức thuế suất đánh thuế trên doanh số bán hàng rất cao là động cơ để người ta buôn lậu và gian lận. Nó bị phê phán vì lý do nó là một loại thuế lũy thoái.

Hoá đơn giá trị gia tăng là một loại hoá đơn có giá trị pháp lý, thường được sử dụng trong giao dịch thương mại để chứng minh việc mua bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ. Đặc điểm nổi bật của hoá đơn đỏ là nó đã được cơ quan thuế công nhận và xác nhận tính chất thuế phải nộp. Hoá đơn này thường được in trên giấy có màu đỏ để phân biệt với các loại hoá đơn khác.

1.

Hoá đơn giá trị gia tăng là căn cứ để người mua, cũng là người lưu giữ hoá đơn, kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào và hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh, hoàn thuế…

The VAT invoice is the basis for the buyer, who is also the invoice holder, to declare and deduct input VAT and account for production and business costs, refund tax ...

2.

Hiện nay, Cơ quan thuế chỉ chịu trách nhiệm phát hành hoá đơn lẻ, giám sát, quản lý việc tự in, sử dụng hoá đơn giá trị gia tăng của các doanh nghiệp.

Currently, the tax authority is only responsible for issuing individual invoices, supervising and managing the self-printing and use of VAT invoices by enterprises.

Cùng phân biệt bill, invoice và receipt nha!

- Bill được xuất trình khi nợ tiền, hóa đơn là giấy yêu cầu thanh toán.

- Receipt được đưa ra khi một số tiền nợ đã được thanh toán, biên lai là xác nhận đã nhận được khoản thanh toán.

Giá trị gia tăng hay giá trị tăng thêm (Value Added - VA) trong thống kê là toàn bộ kết quả lao động hữu ích do lao động trong doanh nghiệp mới sáng tạo ra và giá trị khấu hao tài sản cố định trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm.

Giá trị gia tăng trong tiếng anh là gì năm 2024

Hình minh họa

Giá trị gia tăng (Value Added - VA)

Định nghĩa

Giá trị gia tăng trong tiếng Anh là Value Added, viết tắt là VA.

Giá trị gia tăng hay giá trị tăng thêm là toàn bộ kết quả lao động hữu ích do lao động trong doanh nghiệp mới sáng tạo ra và giá trị khấu hao tài sản cố định trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm.

Bản chất

- Giá trị gia tăng hay giá trị tăng thêm phản ánh bộ phận giá trị mới được tạo ra của các hoạt động sản xuất hàng hoá và dịch vụ lao động của doanh nghiệp làm ra, bao gồm phần giá trị cho mình (V), phần cho doanh nghiệp và xã hội (M) và phần giá trị hoàn vốn cố định (khấu hao tài sản cố định – C1).