Đường trong máu bao nhiêu là tốt năm 2024

Chỉ số glucose trong máu hay còn gọi là đường huyết giúp chẩn đoán một số bệnh lý về sức khỏe trong đó có tiểu đường.

Glucose là gì?

Glucose là nguồn năng lượng chính của các tế bào, nó được sản sinh ra từ những loại thực phẩm mà con người tiêu thụ mỗi ngày. Khi thiếu glucose, các cơ quan trong cơ thể không được cung cấp đủ năng lượng sẽ dẫn đến tình trạng hoa mắt, chóng mặt, ớn lạnh. Trong nhiều trường hợp có thể bị ngất, đây là tình trạng hạ đường huyết, thường xảy ra khi đói. Việc thiếu hụt hay dư thừa glucose đều có thể gây ra các vấn đề gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe. Vì vậy việc định lượng glucose trong máu bất thường cần được phát hiện sớm.

Định lượng glucose trong máu có thể cho biết nồng độ glucose trong máu là bao nhiêu. Điều này giúp bác sĩ có thể hỗ trợ chẩn đoán, theo dõi điều trị bệnh tiểu đường. Ở những thời điểm khác nhau, kết quả định lượng glucose cũng sẽ khác nhau.

TS.BS Trần Thị Thúy Hằng giải đáp thông tin về chỉ số glucose trong máu.

Chỉ số glucose trong máu giúp chẩn đoán bệnh gì?

Chỉ số glucose trong máu hay còn gọi là chỉ số đường huyết. Nếu thông qua kết quả định lượng glucose cho thấy người bệnh mắc tiểu đường, bác sĩ sẽ lên kế hoạch điều trị phù hợp nhằm kiểm soát tốt bệnh đường huyết. Đồng thời phòng tránh nguy cơ nhiễm toan ceton hay tăng áp lực thẩm thấu máu và rất nhiều vấn đề sức khỏe nguy hiểm khác. Các phương pháp điều trị chủ yếu là thay đổi chế độ ăn uống và điều trị bằng thuốc.

Glucose trong máu bao nhiêu là bình thường?

Ở những thời điểm khác nhau, chỉ số glucose trong máu cũng có thể khác nhau. Theo Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ, định lượng glucose máu được đánh giá ở mức bình thường khi kết quả nằm trong khoảng 3.9 mmol/l−5.6 mmol/l khi đói. Trong trường hợp đường máu bất kỳ nhỏ hơn 7.8mmol/l cũng được xem là bình thường. Khi đường máu bất kỳ lớn hơn 11mmol/l thì có thể chẩn đoán bệnh nhân mắc đái tháo đường.

Khi chỉ số glucose trong máu bất thường, có thể là tăng đường máu hoặc hạ đường máu.

Những nguyên nhân gây tăng nồng độ glucose máu

Các nguyên nhân chính thường gặp gây tăng nồng độ glucose máu bao gồm:

- Lấy bệnh phẩm xét nghiệm sau khi bệnh nhân ăn.

- Bệnh nhân đái tháo đường.

- Bệnh nhân có bệnh lý tuyến tụy như viêm tụy cấp hay mạn hay có khối u tụy.

- Bệnh nhân gây mất bù tạm thời như nhiễm trùng, chấn thương, stress có thể gây tăng đường huyết.

- Các nguyên nhân liên quan đến hormone như thừa adrenalin, thừa hormone tăng trưởng.

Đường trong máu bao nhiêu là tốt năm 2024

Một số đối tượng nên xét nghiệm chỉ số glucose theo chỉ định của bác sĩ.

Những nguyên nhân gây giảm nồng độ glucose trong máu

Các nguyên nhân chính thường gặp gây giảm nồng độ glucose máu bao gồm:

- Người ăn uống kém, hoặc suy dinh dưỡng

- Tăng tiết insulin

- Giảm đường máu

- Dùng quá liều thuốc

Ai nên xét nghiệm Glucose?

Theo khuyến cáo của Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ, với những người lớn trên 35 tuổi không có yếu tố nguy cơ nên được sàng lọc tiền đái tháo đường và đái tháo đường type 2.

Hoặc với những phụ nữ có kế hoạch mang thai cũng nên được xét nghiệm đường máu để dự đoán nguy cơ đái tháo đường thai kỳ hay không.

Trong trường hợp một số bệnh nhân khi thăm khám lầm sàng có dấu hiệu nghi ngờ, bác sĩ sẽ chỉ định xét nghiệm glucose để có thể chẩn đoán bệnh.

Chỉ số đường huyết là một trong những chỉ số quan trọng nhất để đánh giá bệnh nhân tiểu đường. Vậy chỉ số đường huyết bao nhiêu là an toàn cho bệnh nhân?

Giá trị an toàn của chỉ số đường huyết

Chỉ số đường huyết là giá trị chỉ nồng độ glucose có trong máu thường được đo bằng đơn vị là mmol/L hoặc mg/dl. Nồng độ glucose trong máu liên tục thay đổi, từng ngày thậm chí tứng phút. Vì vậy, bệnh nhân tiểu đường cần theo dõi thường xuyên chỉ số đường huyết.

Chỉ số đường huyết được phân thành 4 loại: đường huyết ngẫu nhiên, đường huyết lúc đói, đường huyết sau ăn, HbA1C.

Giá trị an toàn của chỉ số đường huyết:

- Đối với người tiểu đường điều trị thuốc (theo ADA 2015)

+ Đường huyết ngẫu nhiên: <180 mg/dL (10mmol/l)

+ Đường huyết lúc đói 80-130 mg/dL (< 7mmol/l).

+ Sau bữa ăn < 180mg/dl (10mmol/l)

+ HbA1C: < 7 %

- Đối với người bình thường:

+ Đường huyết ngẫu nhiên: <140 mg/dL (7,8 mmol/l)

+ Đường huyết lúc đói <100 mg/dL (< 5,6 mmol/l).

+ Sau bữa ăn < 140mg/dl (7,8 mmol/l)

+ HbA1C: < 5.7 %

Ý nghĩa của chỉ số đường huyết:

Chỉ số đường huyết giúp xác định nồng độ glucose trong máu của người tại thời điểm khảo sát là bao nhiêu. Từ đó, chúng ta có thể xác định được người bệnh đang ở mức bình thường, hay tiền đái tháo đường hay đang bị đái tháo đường.

Nếu đang trong giai đoạn tiền đái tháo đường, có thể chưa cần điều trị bằng thuốc, chỉ cần điều trị bằng cách thay đổi chế độ ăn uống, tập luyện thể dục.

Cách ổn định duy trì chỉ số đường huyết

- Theo dõi đường huyết thường xuyên và đều đặn.

- Uống đều đặn thuốc hạ đường huyết hay insulin: Uống theo hướng dẫn của bác sĩ để tránh những tác dụng phụ không mong muốn; phải tuân thủ theo đơn thuốc, lộ trình điều trị của bác sĩ, không được tự ý thay đổi liều lượng thuốc hay thêm thuốc mới mà không có sự đồng ý của bác sĩ.

- Thực hiện chế độ ăn hợp lý, cân đối các thành phần: Glucid 50 - 60%, protid 15 - 20%, lipid 20 - 30% tổng số calo trong ngày.

- Thực phẩm có GI (glycemic index) cao, thường là các loại thực phẩm chứa đường hấp thu nhanh, đồng nghĩa với việc lượng glucose trong máu sẽ tăng vọt lên nhưng đồng thời cũng giảm rất nhanh.

- Đối với thực phẩm có GI thấp, trung bình thì lượng glucose máu tăng lên từ từ đều đặn, giảm một cách chậm rãi. Điều này rất thích hợp cho bệnh nhân tiểu đường, giúp kiểm soát đường huyết một cách an toàn, hiệu quả như đậu xanh, khoai lang, bưởi, đào...

- Tập thể dục thường xuyên, tối thiểu 30 phút mỗi ngày, 5 ngày/tuần, lưu ý kiểm tra đường huyết, huyết áp, tình trạng tim mạch trước khi tập. Các loại hình luyện tập đi bộ, bơi lội, cầu lông, leo cầu thang đều được, nhưng chọn loại nào phù hợp với tình hình sức khỏe, biến chứng và bệnh đi kèm của người bệnh.

Chỉ số đường huyết bao nhiêu là nguy hiểm?

Đường huyết cao hơn mức bình thường của một người được xác định khi chỉ số đo được cao hơn 130 mg/dL (7,2 mmol/L) lúc đói và lúc no là hơn 180 mg/dL (10,0 mmol/L). Mức chỉ số này cho thấy người đó khả năng cao đã mắc bệnh tiểu đường.

Chỉ số đường huyết cao nhất là bao nhiêu?

Theo các tài liệu được công bố, đường huyết lúc đói (với người không ăn gì ít nhất 8 tiếng) sẽ được coi là nguy hiểm khi cao hơn 130 mg/dL ở người bệnh tiểu đường và vượt quá mức 100 mg/dL ở người không mắc bệnh.

60 tuổi đường huyết bao nhiêu là bình thường?

Thông thường, chỉ số đường huyết của người trên 60 tuổi nói riêng và người lớn tuổi nói chung ổn định vào khoảng 4.0 - 5.6mmol/. Trong trường hợp đường huyết trên 5.7 - 6.9mmol/l là dấu hiệu của tiền tiểu đường và khi chỉ số đường huyết cao trên 7mmol/l chứng tỏ bệnh tiểu đường.

Đường huyết sau ăn 2 giờ bao nhiêu là bình thường?

Bên cạnh đó, người ta còn đưa ra một số cảnh báo về mức đường huyết về nguy cơ bệnh lý: Chỉ số đường huyết sau ăn 2 giờ: 140 đến 199 mg/dL. Khi ở chỉ số này, bạn có thể đang có tình trạng tiền đái tháo đường. Đường huyết hai tiếng sau bữa ăn: từ 200 mg/dL trở lên.