Do measure là gì

Bằng cách sử dụng measures bạn có thể tạo ra những giải pháp phân tích dữ liệu mạnh mẽ nhất trong Power BI Desktop. Measures giúp bạn biểu diễn các tính toán trên dữ liệu như cách mà bạn tương tác với báo cao.

Bạn đang xem: Measure là gì

Trong bài viết này, BAC sẽ giúp các bạn hiểu được khái niệm measures và cách tạo ra một measures cơ bản trong Power BI Desktop. Để bắt đầu, bạn cần biết cách kết nối với dữ liệu và các thao tác cơ bản, nếu bạn là người mới hãy tham khảo bài viết dưới đây trước khi tiếp tục.

Tham khảo: Hướng dẫn sử dụng Power BI cơ bản cho người mới bắt đầu

Bài hướng dẫn này sẽ sử dụng Contoso Sales Sample for Power BI Desktop file, bao gồm dữ liệu bán hàng từ công ty ảo, Contoso. Hãy tải và giải nén file đính kèm trên và lưu lại trong máy tính của bạn.

Measures là gì?

Do measure là gì

Measure là công cụ tạo ra các giải pháp phân tích dữ liệu cao cấp

Power Bi Desktop cung cấp vô số tính năng để tạo ra các báo cáo mạnh mẽ theo cách dễ dàng nhất. Tuy nhiên, vẫn có những phạm trù mà phần mềm không thể hỗ trợ được, đó là lý do measures được sử dụng.

Measure tạo ra các giải pháp để phân tích và báo cáo dữ liệu, thực hiện các tính toán thời gian thực dựa trên tương tác của bạn với báo cáo.

Automatic measures

Khi Power BI Desktop tạo ra một measure, nó được tự động tạo ra cho bạn. Để xem cách hoạt động của nó hãy thực hiện theo các bước sau:

Bước 1: Truy cập Power BI Desktop chọn File => Open, tìm đến file Contoso Sales Sample for Power BI Desktop.pbix và mở nó lên.

Bước 2: Trong Field panel mở rộng bảng Sales. Sau đó, click vào dấu tích tại ô SalesAmount hoặc kéo nó vào vùng trống trong khu vực báo cáo (Canvas).

Do measure là gì

Chọn cột từ Fields hoặc kéo thả vào Canvas để tạo đồ thị

Lúc này, sẽ xuất hiện một cột thể hiện tổng tất cả giá trị trong cột SalesAmount của bảng Sales.

Tất cả các cột trong bảng Field mà có biểu tượng dấu sigma phía trước sẽ có định dạng kiểu số và có thể được tổng hợp. Thay vì vẽ một bảng với nhiều giá trị (ví dụ bảng SalesAmount với 2 triệu dòng), Power BI Desktop sẽ tự động tạo và tính toán một measure để tổng hợp dữ liệu nếu nó thuộc kiểu số.

Phép tính tổng (Sum) là sự tổng hợp mặc định dành cho một kiểu số nhưng bạn có thể áp dụng những phép tổng hợp khác như là tính trung bình hoặc đếm số lượng. Hiểu được sự tổng hợp là bước cơ bản để hiểu được những measures, bởi vì mỗi measure sẽ thực hiện một số loại tổng hợp.

Để thay đổi đồ thị thực hiện theo các bước sau:

Bước 1: Chọn cột SalesAmount trong khu vực báo cáo (Canvas).

Bước 2: Tại Visualizations pane bạn click vào biểu tượng mũi tên hướng xuống ở dòng Value.

Xem thêm: Số Dư Nợ Là Gì ? Cách Kiểm Tra Và Thanh Toán Dư Nợ Dư Nợ Là Gì

Bước 3: Từ menu hiện lên chọn Average (Trung bình), để thay đổi đồ thị lấy trung bình của tất cả giá trị trong SalesAmount. Bạn có thể thử các phép tính khác như Minimum, Maximum, Count…

Do measure là gì

Lựa chọn các Automatic Mesures có sẵn

Tùy vào nhu cầu xây dựng biểu đồ mà bạn có thể chọn phép tính phù hợp. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng không phải lúc nào các phép tính cũng thực hiện được với mỗi kiểu dữ liệu khác nhau. Trong ví dụ trên, Sum, Average và Min, Max hoạt động tốt những Count không thực hiện được, vì trong khi các giá trị hiển thị là số nhưng thực tế chúng lại là tiền tệ.

Do measure là gì

Đồ thị biểu diễn doanh số theo quốc gia

Giá trị được tính toán từ measures thay đổi tương ứng với các tương tác trong báo cáo của bạn. Ví dụ nếu bạn kéo RegionCountryName từ bảng Geography vào đồ thị SalesAmount có sẵn, lập tức biểu đồ sẽ hiện thị giá trị sale trung bình cho mỗi quốc gia.

Cách tạo và sử dụng measures

Trong một vài trường hợp, Power BI Desktop tự động tính toán và trả về các giá trị theo kiểu của trường và những tổng hợp mà bạn chọn. Tuy nhiên, trong vài trường hợp khác bạn sẽ muốn tạo ra những tính toán riêng (không có sẵn).

Power BI Desktop cho phép bạn làm điều đó bằng ngôn ngữ công thức Data Analysis Expressions (DAX). DAX dùng nhiều chức năng, cú pháp tương tự Excel nhưng DAX functions thì được thiết kế để làm việc với dữ liệu liên quan và biểu diễn nhiều tính toán như khi bạn tương tác với báo cáo.

Có hơn 200 DAX functions để làm mọi thứ từ đơn giản đến phức tạp, bạn có thể tham khảo thêm về DAX tại đây.

Khi bạn tạo ra một measures, nó sẽ được gọi là một model và được thêm vào danh sách Fields cho bảng mà bạn chọn. Một vài ưu điểm của model như là bạn có thể đặt tên bất kì, sử dụng chúng như là đối số trong các biểu thức DAX khác hay thực hiện các phép tính phức tạp một cách đơn giản.

Quick Measures

Bắt đầu từ phiên bản Power BI Desktop phát hành tháng 2 năm 2018, nhiều tính toán có sẵn được gọi là Quick Measures. Được viết bằng công thức DAX cho bạn dựa trên các dữ liệu đầu vào của bạn.

Quick Measures khá đa dạng và rất hữu ích, cách sử dụng lại không quá phức tạp. Bạn có thể tạo một Quick Measures bằng những cách sau:

Do measure là gì

Cách tạo một quick measure

Từ một bảng ở khung Fields, click phải hoặc chọnMore Option(…)=>New quick measure.Hoặc bên dướiCalculationstrong tabHomecủa thanh công cụPower BI DesktopchọnNew quick measure.

Tại bảng Quick Measures sẽ có hai vị trí cần quan tâm đó làCalculation(chọn công thức tính) vàFields(chọn cột muốn áp dụng công thức).

Xem thêm: Hướng Dẫn Khấu Trừ Thuế Với Hàng Phi Mậu Dịch Có Được Khấu Trừ Thuế Gtgt Không?

Do measure là gì

Một báo cáo sử dụng quick measures

Trên đây là bài viết định nghĩa Measures, cách tạo và sử dụng một measure có sẵn hay còn gọi là quick measure. Nhìn chung, quick measures hỗ trợ nhiều phép tính phổ biến như tính tổng, lớn nhất, nhỏ nhất, trung bình…

Tuy nhiên, nếu như vậy là chưa đủ và bạn vẫn muốn có được những phép tính cao cấp hơn. Cho phép bạn tạo ra công thức khó và chuyên môn, đừng quên đón đọc bài viết về Measures tùy chỉnh trên BAC

Tham khảo: Hướng dẫn tạo Measures tùy chỉnh trong Power BI Desktop

Hy vọng những thông tin trên sẽ có ít cho các bạn có nhu cầu tìm hiểu về Power BI. Hiện nay, BAC đã và đang cung cấp khóa học đào tạo Power BI từ cơ bản đến nâng cao. Dành cho các bạn đã và đang học tập, làm việc trong các linh vực có liên quan đến phân tích dữ liệu như marketing, quản lý, kinh doanh, BA…

Tham khảo: Khóa học Power BI tại BAC

Nguồn tham khảo:

https://docs.microsoft.com/en-us/power-bi/desktop-tutorial-create-measures

Nhu cầu đào tạo doanh nghiệp

BAClà đơn vị đào tạo BA đầu tiên tại Việt Nam. Đối tác chính thức củaIIBAquốc tế. Ngoài các khóa học public,BACcòn có các khóa học in house dành riêng cho từng doanh nghiệp. Chương trình được thiết kế riêng theo yêu cầu của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp giải quyết những khó khăn và tư vấn phát triển.

Hầu hết các sự vật, hiện tượng trong xã hội đều được đo lường bởi một đơn vị nhất định. Nếu như trong toán học, vật lý, hóa, học,… thì có thể sử dụng những đơn vị như số lượng, khối lượng, trọng lượng,.. để đo lường. Các hoạt động xã hội cũng vậy, có thể đo lường bằng số lượng các hoạt động, tỷ lệ, độ phủ sóng,… Đo lường chính là hoạt động không thể thiếu trong đời sống con người. Đo lường thường được thể hiện dưới hai từ tiếng anh là “Measure” và “Measurement”. Bài viết dưới đây chúng tôi sẽ cung cấp thông tin về đo lường cũng như phân biệt hai từ trên.

Do measure là gì

Tư vấn pháp luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài: 1900.6568

1. Measure là gì?

Measure dưới góc độ là danh từ mang nhiều nghĩa khác nhau, nghĩa được sử dụng thông dụng nhất đó chính là đơn vị đo lường nói chung, thể hiện cho số lượng, kích thước, trọng lượng, khoảng cách hoặc dung lượng của một chất so với tiêu chuẩn được chỉ định hoặc một số lượng hoặc công suất (không xác định).

Nhưng Measure được sử dụng chủ yếu dưới góc độ là động từ, đó chính là hoạt động đo lường, tức là hoạt động tiến hành nhằm xác định số lượng của một đơn vị vật liệu thông qua so sánh được tính toán với một tiêu chuẩn.

2. Measurement là gì? Phân biệt Measure và Measurement:

Measurement được hiểu là danh từ của động từ đo lường, nó mang ý nghĩa là sự đo lường, quá trình đo lường.

Measurement, quá trình liên kết các con số với các đại lượng và hiện tượng vật lý. Đo lường là nền tảng của các ngành khoa học; kỹ thuật, xây dựng và các lĩnh vực kỹ thuật khác; và hầu hết các hoạt động hàng ngày. Vì lý do đó, các yếu tố, điều kiện, hạn chế và cơ sở lý thuyết của phép đo đã được nghiên cứu nhiều. Xem thêm hệ thống đo lường để so sánh các hệ thống khác nhau và lịch sử phát triển của chúng.

Phép đo có thể được thực hiện bằng các giác quan không có sự trợ giúp của con người, trong trường hợp này, chúng thường được gọi là ước lượng, hoặc phổ biến hơn, bằng cách sử dụng các công cụ, có thể phức tạp từ các quy tắc đơn giản để đo độ dài đến các hệ thống phức tạp được thiết kế để phát hiện và đo lường các đại lượng hoàn toàn nằm ngoài khả năng của các giác quan, chẳng hạn như sóng vô tuyến từ một ngôi sao xa xôi hoặc mômen từ của một hạt hạ nguyên tử.

Phép đo bắt đầu với định nghĩa về đại lượng được đo và nó luôn liên quan đến việc so sánh với một số đại lượng đã biết cùng loại. Nếu không thể tiếp cận đối tượng hoặc đại lượng cần đo để so sánh trực tiếp, nó sẽ được chuyển đổi hoặc “chuyển đổi” thành tín hiệu đo tương tự. Vì phép đo luôn liên quan đến một số tương tác giữa đối tượng và người quan sát hoặc dụng cụ quan sát, nên luôn có sự trao đổi năng lượng, mặc dù trong các ứng dụng hàng ngày là không đáng kể, nhưng có thể trở nên đáng kể trong một số loại phép đo và do đó hạn chế độ chính xác.

Như vậy, chúng ta có thể hiểu sự khác biệt cơ bản nhất đó chính là Measure có thể là động từ hoặc danh từ, còn Measurement chỉ có thể là danh từ, mà nó chính là danh từ của Measure. Measure là danh từ thể hiện về đơn vị đo lường, còn Measurement là danh từ mang nghĩa là sự đo lường, quá trình đo lường.

Xem thêm: Protocol là gì? Tính năng và các loại Protocol phổ biến?

3. Lý thuyết đo lường

Lý thuyết đo lường là nghiên cứu về cách các con số được gán cho các đối tượng và hiện tượng, và các mối quan tâm của nó bao gồm các loại sự vật có thể đo lường, các biện pháp khác nhau liên quan với nhau như thế nào và vấn đề sai số trong quá trình đo lường. Bất kỳ lý thuyết chung nào về đo lường đều phải nắm bắt được ba vấn đề cơ bản: sai số; đại diện, là sự biện minh của việc gán số; và tính duy nhất, là mức độ mà loại biểu diễn được chọn tiếp cận là phương thức duy nhất có thể cho đối tượng hoặc hiện tượng được đề cập.

Các hệ thống tiên đề khác nhau, hoặc các quy tắc và giả định cơ bản, đã được hình thành để làm cơ sở cho lý thuyết đo lường. Một số loại tiên đề quan trọng nhất bao gồm tiên đề thứ tự, tiên đề mở rộng, tiên đề về sự khác biệt, tiên đề về sự dính liền và tiên đề về hình học. Tiên đề về trật tự đảm bảo rằng trật tự đặt ra cho các đối tượng bằng cách gán các con số là thứ tự đạt được trong quan sát hoặc đo lường thực tế. Tiên đề về phần mở rộng đề cập đến việc biểu diễn các thuộc tính như khoảng thời gian, độ dài và khối lượng, các thuộc tính này có thể được kết hợp hoặc nối với nhau cho nhiều đối tượng hiển thị thuộc tính được đề cập. Tiên đề về sự khác biệt chi phối việc đo các khoảng. Tiên đề về tính kết hợp giả định rằng các thuộc tính không thể đo lường theo kinh nghiệm (ví dụ: độ to, trí thông minh hoặc đói) có thể được đo lường bằng cách quan sát cách các kích thước thành phần của chúng thay đổi trong mối quan hệ với nhau. Tiên đề hình học chi phối việc biểu diễn các thuộc tính phức tạp về chiều kích thước bằng các cặp số, bộ ba số hoặc thậm chí n bộ số.

Vấn đề sai số là một trong những mối quan tâm trung tâm của lý thuyết đo lường. Có một thời, người ta tin rằng các sai số đo lường cuối cùng có thể được loại bỏ thông qua việc cải tiến các nguyên tắc và thiết bị khoa học. Hầu hết các nhà khoa học đều tin tưởng điều này và hầu như tất cả các phép đo vật lý được báo cáo ngày nay đều kèm theo một số dấu hiệu về giới hạn của độ chính xác hoặc mức độ sai số có thể xảy ra. Trong số các loại sai số khác nhau phải tính đến là sai số quan sát (bao gồm lỗi thiết bị, sai số cá nhân, sai số hệ thống và sai số ngẫu nhiên), sai số lấy mẫu, sai số trực tiếp và gián tiếp (trong đó một phép đo sai được sử dụng trong tính toán các phép đo khác).

Lý thuyết đo lường có từ thế kỷ thứ 4 trước Công nguyên, khi một lý thuyết về độ lớn được phát triển bởi các nhà toán học Hy Lạp Eudoxus của Cnidus và Thaeatetus được đưa vào Euclid’s Elements. Công trình hệ thống đầu tiên về sai số quan sát được nhà toán học người Anh Thomas Simpson đưa ra vào năm 1757, nhưng công trình cơ bản về lý thuyết sai số được thực hiện bởi hai nhà thiên văn học người Pháp thế kỷ 18, Joseph-Louis Lagrange và Pierre-Simon Laplace. Nỗ lực đầu tiên đưa lý thuyết đo lường vào khoa học xã hội cũng xảy ra vào thế kỷ 18, khi Jeremy Bentham, một nhà đạo đức thực dụng người Anh, cố gắng tạo ra một lý thuyết để đo lường giá trị. Các lý thuyết tiên đề hiện đại về đo lường bắt nguồn từ công trình nghiên cứu của hai nhà khoa học người Đức, Hermann von Helmholtz và Otto Hölder, và công trình hiện đại về ứng dụng lý thuyết đo lường vào tâm lý học và kinh tế học phần lớn bắt nguồn từ công trình của Oskar Morgenstern và John von Neumann.

Vì hầu hết các lý thuyết xã hội đều mang tính chất suy đoán, những nỗ lực thiết lập trình tự hoặc kỹ thuật đo lường tiêu chuẩn cho chúng đã gặp phải một số thành công hạn chế. Một số vấn đề liên quan đến đo lường xã hội bao gồm thiếu khung lý thuyết được chấp nhận rộng rãi và do đó các thước đo có thể định lượng được, sai số lấy mẫu, các vấn đề liên quan đến sự xâm nhập của thước đo vào đối tượng được đo và bản chất chủ quan của thông tin nhận được từ đối tượng con người . Kinh tế học có lẽ là ngành khoa học xã hội thành công nhất trong việc áp dụng các lý thuyết đo lường, chủ yếu vì nhiều biến số kinh tế (như giá cả và số lượng) có thể được đo lường một cách dễ dàng và khách quan. Nhân khẩu học cũng đã sử dụng thành công các kỹ thuật đo lường, đặc biệt là trong lĩnh vực bảng tử vong.

4. Các thiết bị và hệ thống đo lường trong vật lý

Nói chung, hệ thống đo lường bao gồm một số yếu tố chức năng. Một yếu tố được yêu cầu để phân biệt đối tượng và cảm nhận kích thước hoặc tần số của nó. Thông tin này sau đó được truyền trong toàn hệ thống bằng các tín hiệu vật lý. Nếu bản thân đối tượng đang hoạt động, chẳng hạn như dòng nước, nó có thể cấp nguồn cho tín hiệu; nếu thụ động, nó phải kích hoạt tín hiệu bằng cách tương tác với một đầu dò năng lượng. Cuối cùng, tín hiệu vật lý được so sánh với tín hiệu tham chiếu của đại lượng đã biết đã được chia nhỏ hoặc nhân lên để phù hợp với phạm vi đo yêu cầu. Tín hiệu tham chiếu được lấy từ các đối tượng có số lượng đã biết bằng một quá trình được gọi là hiệu chuẩn. So sánh có thể là một quá trình tương tự trong đó các tín hiệu trong một chiều liên tục được đưa về trạng thái ngang bằng. Một quy trình so sánh thay thế là lượng tử hóa bằng cách đếm, tức là chia tín hiệu thành các phần có kích thước bằng nhau và đã biết trước và cộng số phần.

Các chức năng khác của hệ thống đo lường tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình cơ bản được mô tả ở trên. Khuếch đại đảm bảo rằng tín hiệu vật lý đủ mạnh để hoàn thành phép đo. Để giảm sự suy giảm của phép đo khi nó tiến triển qua hệ thống, tín hiệu có thể được chuyển đổi sang dạng mã hóa hoặc dạng kỹ thuật số. Việc phóng đại, phóng to tín hiệu đo mà không tăng công suất của nó, thường cần thiết để khớp đầu ra của một phần tử của hệ thống với đầu vào của phần tử khác, chẳng hạn như khớp kích thước của đồng hồ đo với công suất nhận biết của mắt người.

Một loại phép đo quan trọng là phân tích cộng hưởng, hoặc tần số biến thiên trong một hệ thống vật lý. Điều này được xác định bằng phân tích sóng hài, thường được trình bày trong phân loại tín hiệu của máy thu vô tuyến. Tính toán là một quá trình đo lường quan trọng khác, trong đó các tín hiệu đo lường được xử lý theo phương pháp toán học, thường là bởi một số dạng máy tính tương tự hoặc kỹ thuật số. Máy tính cũng có thể cung cấp chức năng điều khiển trong việc giám sát hoạt động của hệ thống.

Xem thêm: Luật Tiêu chuẩn lao động công bằng là gì? Đặc điểm?

Hệ thống đo lường cũng có thể bao gồm các thiết bị để truyền tín hiệu trong khoảng cách xa (xem phần đo từ xa). Tất cả các hệ thống đo lường, ngay cả những hệ thống tự động hóa cao, bao gồm một số phương pháp hiển thị tín hiệu cho người quan sát. Hệ thống hiển thị trực quan có thể bao gồm một biểu đồ đã hiệu chuẩn và một con trỏ, một màn hình tích hợp trên ống tia âm cực hoặc một đầu đọc kỹ thuật số. Hệ thống đo lường thường bao gồm các phần tử để ghi lại. Một loại phổ biến sử dụng bút viết ghi lại các phép đo trên biểu đồ chuyển động. Máy ghi điện có thể bao gồm thiết bị đọc phản hồi để có độ chính xác cao hơn.

Hiệu suất thực tế của các thiết bị đo lường bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố bên ngoài và bên trong. Trong số các yếu tố bên ngoài là tiếng ồn và nhiễu, cả hai đều có xu hướng che khuất hoặc làm sai lệch tín hiệu đo. Các yếu tố bên trong bao gồm độ tuyến tính, độ phân giải, độ chụm và độ chính xác, tất cả đều là đặc tính của một thiết bị hoặc hệ thống nhất định, và phản ứng động, độ lệch và độ trễ, là những tác động được tạo ra trong chính quá trình đo. Câu hỏi chung về sai số trong phép đo nêu ra chủ đề của lý thuyết đo lường.