Đề thi tập làm văn lớp 3 học kì 1

  1. Kiểm tra đọc (10đ) I. Kiểm tra đọc thành tiếng (4đ) HS bốc thăm và đọc một đoạn khoảng 50 chữ/phút và trả lời một câu hỏi trong các bài tập đọc đó. II. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra từ và câu (6đ) Đọc bài sau và trả lời câu hỏi: CỬA TÙNG Thuyền chúng tôi đang xuôi dòng Bến Hải – con sông in đậm dấu ấn lịch sử một thời chống Mĩ cứu nước. Đôi bờ thôn xóm mướt màu xanh lũy tre làng và những rặng phi lao rì rào gió thổi. Từ cầu Hiền Lương thuyền xuôi khoảng sáu cây số nữa là đã gặp biển cả mênh mông. Nơi dòng Bến Hải gặp sóng biển khơi ấy chính là Cửa Tùng. Bãi cát ở đây từng được ngợi ca là “Bà chúa của các bãi tắm”. Diệu kì thay trong một ngày, Cửa Tùng có ba sắc màu nước biển. Bình minh, mặt trời như chiếc thau đồng đỏ ối chiếu xuống mặt biển, nước biển nhuộm màu hồng nhạt. Trưa, nước biển xanh lơ và khi chiều tà thì đổi sang màu xanh lục. Người xưa đã ví bờ biển Cửa Tùng giống như một chiếc lược đồi mồi cài vào mái tóc bạch kim của sóng biển. (Theo Thuỵ Chương) Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất. Câu 1. Bài văn tả cảnh vùng nào? (0đ) A. Vùng biển. B. Vùng núi. C. Vùng đồng bằng. Câu 2. Trong một ngày, Cửa Tùng có mấy sắc màu nước biển? (0đ)
  1. 1 sắc màu. B. 2 sắc màu. C. 3 sắc màu. D. 4 sắc màu Câu 3. Trong câu"Trưa, nước biển xanh lơ và khi chiều tà thì đổi sang màu xanh lục"từ nào là từ chỉ đặc điểm? (0đ) A. Xanh lơ, xanh lục B. Nước biển C. Chiều tà Câu 4. Trong các câu dưới đây, câu nào có hình ảnh so sánh? (0,5đ) A. Đôi bờ thôn xóm nước màu xanh của luỹ trelàng và những rặng phi lao rì rào gió thổi. B. Người xưa đã ví bờ biển Cửa Tùng giống như một chiếc lược đồi mồi cài vào mái tóc bạch kim của sóng biển. C. Nơi dòng bến Hải gặp sóng biển khơi ấy chính là Cửa Tùng. Câu 5. Em cần làm gì để các bãi biển của nước ta ngày càng sạch đẹp hơn? (1đ) Em cần vệ sinh môi trường, thu dọn rác thải để vào quy định, không được vứt linh tinh rác thải ra bờ biển. Câu 6. Câu “Khi chiều tà, nước biển chuyển sang màu xanh lục.” thuộc mẫu câu nào đã học? (1đ) A. Ai là gì? B. Ai làm gì? C. Ai thế nào? Câu 7. Em đặt dấu phẩy, dấu chấm thích hợp vào trong các câu văn sau: (1đ) Mi-sút-ca Xta-xích I-go cả ba bạn đều bịa chuyện Nhưng chỉ có I-go bị gọi là kẻ nói dối xấu xa Câu 8. Đặt 2 câu trong đó có sử dụng biện pháp so sánh. (1đ)

Trăng sáng như gương Bạn Nam đầu rối như tổ quạ Bạn Ly cười tươi như hoa Ông sao sáng như đèn

  1. Kiểm tra viết (10đ) I. Chính tả nghe - viết (4đ) Bài viết: Vầng trăng quê em. SGK TV3 tập 1/142. II. Tập làm văn (6đ) Viết một đoạn văn ngắn (6-8 câu) kể về thành phố nơi em đang ở.

cũng có rất nhiều đặc sản như phở, chả cá, cốm... Thành phố này đã trở thành quê hương thứ hai của em.

ĐỀ SỐ 2
  1. Kiểm tra đọc (10đ) I. Kiểm tra đọc thành tiếng (3đ) HS bốc thăm và đọc một đoạn khoảng 50 chữ/phút và trả lời một câu hỏi trong các bài tập đọc đó. II. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra từ và câu (7đ) Đọc thầm đoạn văn sau: BA ĐIỀU ƯỚC Ngày xưa, có một chàng thợ rèn tên là Rít. Chàng được một tiên ông tặng cho ba điều ước. Nghĩ trên đời chỉ có vua là sung sướng nhất, Rít ước trở thành vua. Phút chốc, chàng đã đứng trong cung cấm tấp nập người hầu. Nhưng chỉ mấy ngày, chán cảnh ăn không ngồi rồi, Rít bỏ cung điện ra đi. Lần kia, gặp một người đi buôn, tiền bạc nhiều vô kế, Rít lại ước có thật nhiều tiền. Điều ước được thực hiện. Nhưng có của, Rít luôn bị bọn cướp rình rập. Thế là tiền bạc cũng chẳng làm chàng vui. Chỉ còn điều ước cuối cùng. Nhìn những đám mây bồng bềnh trên trời, Rít ước bay được như mây. Chàng bay khắp nơi, ngắm cảnh trên trời dưới biển. Nhưng mãi rồi cũng chán, chàng lại thèm được trở về quê. Lò rèn của Rít lại đỏ lửa, ngày đêm vang tiếng búa đe. Sống giữa sự quý trọng của dân làng, Rít thấy sống có ích mới là điều đáng mơ ước. (TRUYỆN CỔ TÍCH BA- NA) Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất. Câu 1. Chàng Rít được tiên ông tặng cho những gì? (0,5 đ) A. Vàng bạc B. Lò rèn mới. C. Ba điều ước Câu 2: Chuyện gì xảy ra với Rít khi chàng có của? (0,5 đ) A. Chán cảnh ăn không ngồi rồi B. Luôn bị bọn cướp rình rập C. Làm chàng vui Câu 3:Trong bài có mấy hình ảnh so sánh? Là những hình ảnh nào? (1đ) A. 1 hình ảnh là:

 Giới thiệu người hàng xóm mà em sẽ kể, viết về

người đó: Tên gì? Người già hay trẻ, đàn bà hay

đàn ông, thanh niên hay thiếu nữ? Người đó độ,

bao nhiêu tuổi, dễ tính hay khó tính, dễ gần hay

khó gần, yêu mến trẻ em ra sao...?

 Nghề nghiệp của người đó bây giờ?

 Quan hệ tình cảm của gia đình em với người

Hàng xóm ra sao?

 Tình cảm của em với người đó và ngược lại?

 Cảm nghĩ của em về người hàng xóm?

Người hàng xóm mà em quý nhất đó là... ĐỀ SỐ 3 A. KIỂM TRA ĐỌC: I. Đọc thành tiếng (4 điểm) Giáo viên cho học sinh bốc thăm đọc và trả lời một câu hỏi các bài tập đọc từ tuần 10 đến tuần 17. II. Đọc hiểu: (6 điểm) Dựa theo nội dung bài đọc, khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng cho mỗi câu hỏi dưới đây: ĐƯỜNG VÀO BẢN Tôi sinh ra và lớn lên ở một bản hẻo lánh gần biên giới phía Bắc. Con đường từ huyện lị vào bản tôi rất đẹp. Đoạn đường dành riêng cho dân bản tôi đi về phải vượt qua một con suối to. Nước suối bốn mùa trong veo, rào rạt. Nước trườn qua kẽ đá, lách qua những mỏm đá ngầm tung bọt trắng xóa. Hoa nước bốn mùa xòe cánh trắng như trải thảm hoa đón mời khách gần xa đi về thăm bản. Những ngày nắng đẹp, người đi trên đường nhìn xuống suối sẽ bắt gặp những đàn cá nhiều màu sắc tung tăng bơi lội. Cá như vẽ hoa, vẽ lá giữa dòng.... Bên trên đường là sườn núi thoai thoải. Núi cứ vươn mình lên cao, cao mãi. Con đường men

theo một bãi rừng vầu, cây mọc san sát, thẳng tắp, dày như ống đũa. Đi trên đường, thỉnh thoảng khách còn gặp những cây cổ thụ. Có cây trám trắng, trám đen thân cao vút như đến tận trời... Những con lợn ục ịch đi lại ở ven đường, thấy người, giật mình hộc lên những tiếng dữ dội rồi chạy lê cái bụng quét đất. Những con gà mái dẫn con đi kiếm ăn cạnh đường gọi nhau nháo nhác... Con đường đã nhiều lần đưa tiễn người bản tôi đi công tác xa và cũng đã từng đón mừng cô giáo về bản dạy chữ. Nhưng dù ai đi đâu về đâu, khi bàn chân đã bén hòn đá, hòn đất trên con đường thân thuộc ấy thì chắc chắn sẽ hẹn ngày quay lại. (Theo Vi Hồng - Hồ Thủy Giang) Câu 1. Đoạn văn trên tả cảnh vùng nào? A. Núi B. Biển C. Đồng bằng Câu 2. Đoạn văn trên tả cảnh gì? A. Suối B. Con đường C. Suối và con đường Câu 3. Vật gì năm ngang đường vào bản? A. Ngọn núi B. Rừng vầu C. Con suối Câu 4. Những ngày nắng đẹp, người đi trên đường nhìn thấy gì? A. Cá, lợn và gà B. cá, núi, rừng vầu, cây trám trắng, trám đen, lợn và gà C. những cây cổ thụ Câu 5. Câu nào dưới đây có hình ảnh so sánh? A. Con đường men theo một bãi rừng vầu, cây mọc san sát, thẳng tắp, dày như ống đũa. B. Đoạn đường dành riêng cho dân bản tôi đi về phải vượt qua một con suối to. C. Những con gà mái dẫn con đi kiếm ăn cạnh đường gọi nhau nháo nhác... Câu 6. Điền dấu phẩy vào câu “Đường vào bản tôi phải vượt qua một con suối nước bốn mùa trong veo bọt tung trắng xóa.” A. Đường vào bản tôi, phải vượt qua một con suối nước bốn mùa trong veo bọt tung trắng xóa.

ĐỀ SỐ 4
  1. KIỂM TRA ĐỌC (6 điểm) I. Đọc thành tiếng (2,5 điểm) HS bốc thăm và đọc một đoạn khoảng 50 tiếng/ phút và trả lời một câu hỏi một trong các bài tập đọc sau: 1. Nắng phương Nam (TV 3 tập 1 trang 94) 2. Luôn nghĩ đến miền Nam (TV 3 tập 1 trang 100) 3. Người con của Tây Nguyên (TV 3 tập 1 trang 103) 4. Cửa Tùng (TV 3 tập 1 trang 109) 5. Người liên lạc nhỏ (TV 3 tập 1 trang 112) 6. Hũ bạc của người cha (TV 3 tập 1 trang 121) 7. Đôi bạn (TV 3 tập 1 trang 130) II. Đọc hiểu (3,5 điểm)
  • Đọc thầm bài: "Cửa Tùng" sau đó khoanh tròn vào ý trả lời đúng nhất cho mỗi câu hỏi sau. CỬA TÙNG Thuyền chúng tôi đang xuôi dòng Bến Hải – con sông in đậm dấu ấn lịch sử một thời chống Mĩ cứu nước. Đôi bờ thôn xóm mướt màu xanh luỹ tre làng và những rặng phi lao rì rào gió thổi. Từ cầu Hiền Lương thuyền xuôi khoảng sáu cây số nữa là đã gặp biển cả mênh mông. Nơi dòng Bến Hải gặp sóng biển khơi ấy chính là Cửa Tùng. Bãi cát ở đây từng được ngợi ca là "Bà chúa của các bãi tắm". Diệu kì thay trong một ngày, Cửa Tùng có ba sắc màu nước biển. Bình minh, mặt trời như chiếc thau đồng đỏ ối chiếu xuống mặt biển, nước biển nhuộm màu hồng nhạt. Trưa, nước biển xanh lơ và khi chiều tà thì đổi sang màu xanh lục. Người xưa đã ví bờ biển Cửa Tùng giống như một chiếc lược đồi mồi cài vào mái tóc bạch kim của sóng biển. (Theo Thuỵ Chương) Đọc thầm bài Cửa Tùng, sau đó khoanh vào ý trả lời đúng nhất: Câu 1. Cảnh hai bên bờ sông Bến Hải có gì đẹp? (0,5 điểm) A. Thôn xóm mướt màu xanh luỹ tre làng, những rặng phi lao rì rào gió thổi. B. Những cánh đồng lúa trải dài đôi bờ. C. Những chiếc thuyền cặp bến hai bờ sông.

Câu 2. Những từ ngữ nào miêu tả ba sắc màu nước biển trong một ngày? (0, điểm) A. Xanh thẫm, vàng tươi, đỏ rực. B. Xanh nhạt, đỏ tươi, vàng hoe. C. Hồng nhạt, xanh lơ, xanh lục. Câu 3. Bờ biển Cửa Tùng được so sánh với hình ảnh nào? (0,5 điểm) A. Một dòng sông. B. Một tấm vải khổng lồ. C. Một chiếc lược đồi mồi cài vào mái tóc bạch kim. Câu 4. Trong các từ dưới đây, từ nào là từ chỉ hoạt động? (0,5 điểm) A. Thuyền B. Thổi C. Đỏ Câu 5. Bộ phận nào trong câu: "Cửa Tùng có ba sắc màu nước biển." trả lời câu hỏi Ai (con gì, cái gì)? A. Cửa Tùng. B. Có ba sắc màu nước biển C. Nước biển. Câu 6: Tìm bộ phận câu trả lời cho câu hỏi "là gì?" trong câu: "Câu lạc bộ thiếu nhi là nơi chúng em vui chơi, rèn luyện và học tâp." (0,5 điểm) Câu 7: Đặt câu "Ai thế nào?" (0,5 điểm) B. KIỂM TRA VIẾT (4 điểm) I. Chính tả (2 điểm) Nghe – viết: Nhà rông ở Tây Nguyên Gian đầu nhà rông là nơi thờ thần làng, trên vách treo một giỏ mây đựng hòn đá thần. Đó là hòn đá mà già làng nhặt lấy khi chọn đất lập làng. Xung quanh hòn đá thần, người ta treo những cành hoa đan bằng tre, vũ khí, nông cụ của cha ông truyền lại và chiêng trống dùng khi cúng tế. II. Tập làm văn (2 điểm) Em hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 5-7 câu) kể những điều em biết về nông thôn (hoặc thành thị). Gợi ý:  Nhờ đâu em biết (em biết khi đi chơi, khi xem ti vi, khi nghe kể .....)?  Cảnh vật, con người ở nông thôn (hoặc thành thị) có gì đáng yêu?

ĐỀ SỐ 5
A, KIỂM TRA ĐỌC:

1, Đọc thành tiếng: (6 điểm) 2, Đọc thầm (4 điểm) Đọc thầm bài "Chiếc áo rách" và làm bài tập CHIẾC ÁO RÁCH Một buổi học, bạn Lan đến lớp mặc chiếc áo rách. Mấy bạn xúm đến trêu chọc. Lan đỏ mặt rồi ngồi khóc. Hôm sau, Lan không đến lớp. Buổi chiều, cả tổ đến thăm Lan. Mẹ Lan đi chợ xa bán bánh vẫn chưa về. Lan đang ngồi cắt những tàu lá chuối để tối mẹ về gói bánh. Các bạn hiểu hoàn cảnh gia đình Lan, hối hận vì sự trêu đùa vô ý hôm trước. Cô giáo và cả lớp mua một tấm áo mới tặng Lan. Cô đến thăm, ngồi gói bánh và trò chuyện cùng mẹ Lan, rồi giảng bài cho Lan. Lan cảm động về tình cảm của cô giáo và các bạn đối với mình. Sáng hôm sau, Lan lại cùng các bạn tới trường.

Khoanh tròn vào ý trả lời đúng nhất cho mỗi câu hỏi dưới đây hoặc viết vào chỗ chấm Câu 1. Vì sao các bạn trêu chọc Lan? A. Vì Lan bị điểm kém. B. Vì Lan mặc áo rách đi học. C. Vì Lan không chơi với các bạn. Câu 2. Khi các bạn đến thăm Lan thì thấy bạn Lan đang làm gì? A. Lan giúp mẹ cắt lá để gói bánh. B. Lan đang học bài. C. Lan đi chơi bên hàng xóm. Câu 3. Khi đã hiểu hoàn cảnh gia đình Lan, cô và các bạn đã làm gì? A. Mua bánh giúp gia đình Lan. B. Hàng ngày đến nhà giúp Lan cắt lá để gói bánh. C. Góp tiền mua tặng Lan một tấm áo mới. Câu 4. Câu chuyện trên khuyên em điều gì? A. Cần đoàn kết giúp đỡ bạn bè, nhất là những bạn có hoàn cảnh khó khăn. B. Thấy bạn mặc áo rách không nên chê cười. C. Cần giúp đỡ bạn bè làm việc nhà.

Câu 5. Bộ phận in đậm trong câu: "Các bạn hối hận vì sự trêu đùa vô ý hôm trước." trả lời cho câu hỏi nào? A. Làm gì? B. Như thế nào? C. Là gì? Câu 6. Hãy đặt một câu theo mẫu câu: Ai - làm gì? B. Bài kiểm tra viết: I. Chính tả: (Nghe - viết) (5 điểm) bài “Chị em” II, Tập làm văn (5 điểm): Viết mô ̣t đoạn văn ngắn tả về cô giáo cũ của em.

II. Đọc thành tiếng: 6 điểm. (Thời gian đọc 1 phút và trả lời câu hỏi). Học sinh đọc đoạn 1 hoặc đoạn 2 bài "Trận bóng dưới lòng đường" trả lời câu hỏi 2 hoặc 3 SGK Tiếng việt 3 tập 1 trang 54. B. Kiểm tra viết (10 điểm). I. Chính tả (5 điểm): Nghe – viết Bài: "Bài tập làm văn" – Đoạn 4 (Tiếng việt lớp 3 tập 1 trang 46) II. Tập làm văn: (5 điểm) Em hãy viết một đoạn văn ngắn (từ 5 đến 7 câu) kể lại buổi đầu em đi học.

ĐỀ SỐ 7
  1. KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm) I. Đọc thành tiếng: (5 điểm) Bài đọc: .................................................. II. Đọc thầm và làm bài tập: (5 đ) CHÚ SẺ VÀ BÔNG HOA BẰNG LĂNG Ở gần tổ của một chú sẻ non đang tập bay có một cây bằng lăng. Mùa hoa này, bằng lăng nở hoa mà không biết vui vì bé Thơ, bạn của cây, phải nằm viện. Sẻ non biết bằng lăng đã giữ lại một bông hoa cuối cùng để đợi bé Thơ. Sáng hôm ấy, bé Thơ về, bông bằng lăng cuối cùng đã nở. Nhưng bông hoa lại nở cao hơn cửa sổ nên bé không nhìn thấy nó. Bé cứ ngỡ là mùa hoa đã qua. Sẻ non rất yêu bằng lăng và bé Thơ. Nó muốn giúp bông hoa. Nó chắp cánh, bay vù về phía cành bằng lăng mảnh mai. Nó nhìn kĩ cành hoa rồi đáp xuống. Cành hoa chao qua, chao lại. Sẻ non cố đứng vững. Thế là bông hoa chúc hẳn xuống, lọt vào khuôn cửa sổ. Lập tức, sẻ nghe thấy tiếng reo từ gian phòng tràn ngập ánh nắng:
  • Ôi, đẹp quá! Sao lại có bông bằng lăng nở muộn thế kia? (Theo Phạm Hổ)
  • Khoanh vào chữ cái đặt trước ý em cho là đúng trong các câu hỏi sau và hoàn thành tiếp các bài tập: Câu 1. Bằng lăng muốn giữ lại bông hoa cuối cùng để làm gì? A. Để tặng cho sẻ non. B. Để trang điểm cho ngôi nhà của bé Thơ. C. Để dành tặng bé Thơ vì bé Thơ bị ốm phải nằm viện chưa được nhìn thấy hoa nở. Câu 2. Vì sao khi bông hoa bằng lăng cuối cùng nở, bé Thơ vẫn không nhìn thấy và nghĩ rằng mùa hoa đã qua? A. Vì hoa chóng tàn quá bé Thơ chưa kịp ngắm. B. Vì bông hoa nở cao hơn cửa sổ nên bé không nhìn thấy. C. Vì bé Thơ mệt không chú ý đến hoa. Câu 3. Sẻ non đã làm gì để giúp bằng lăng và bé Thơ? A. Sẻ non hót vang để bé Thơ thức dậy ngắm hoa bằng lăng. B. Sẻ non hái bông hoa bằng lăng bay vào buồng tặng bé Thơ.
ĐỀ SỐ 8
  1. KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm). I. Đọc thành tiếng: (6 điểm) Bài đọc: .................................................. II. Đọc thầm và làm bài tập: (4 điểm). Học sinh đọc thầm bài: "Cậu bé thông minh" SGK Tiếng Việt 3, tập 1, trang 4, 5 và khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng nhất từ câu 1 đến câu 3, làm bài tập câu 4. CẬU BÉ THÔNG MINH Ngày xưa, có một ông vua muốn tìm người tài ra giúp nước. Vua hạ lệnh cho mỗi làng trong vùng nọ nộp một con gà trống biết đẻ trứng, nếu không có thì cả làng phải chịu tội. Được lệnh vua, cả vùng lo sợ. Chỉ có một cậu bé bình tĩnh thưa với cha:
  • Cha đưa con lên kinh đô gặp Đức Vua, con sẽ lo được việc này. Người cha lấy làm lạ, nói với làng. Làng không biết làm thế nào, đành cấp tiền cho hai cha con lên đường. Đến trước cung vua, cậu bé kêu khóc om sòm. Vua cho gọi vào, hỏi:
  • Cậu bé kia, sao dám đến đây làm ầm ĩ?
  • Muôn tâu Đức Vua – cậu bé đáp – bố con mới đẻ em bé, bắt con đi xin sữa cho em. Con không xin được, liền bị đuổi đi. Vua quát:
  • Thằng bé này láo, dám đùa với trẫm! Bố ngươi là đàn ông thì đẻ sao được! Cậu bé bèn đáp:
  • Muôn tâu, vậy sao Đức Vua lại ra lệnh cho làng con phải nộp gà trống biết đẻ trứng ạ? Vua bật cười, thầm khen cậu bé, nhưng vẫn muốn thử tài cậu lần nữa. Hôm sau, nhà vua cho người đem đến một con chim sẻ nhỏ, bảo cậu bé làm ba mâm cỗ. Cậu bé đưa cho sứ giả một chiếc kim khâu, nói:
  • Xin ông về tâu Đức Vua rèn cho tôi chiếc kim này thành một con dao thật sắc để xẻ thịt chim. Vua biết là đã tìm được người giỏi, bèn trọng thưởng cho cậu bé và gửi cậu vào trường học để luyện thành tài. (TRUYỆN CỔ VIỆT NAM)

Câu 1. Nhà vua nghĩ ra kế gì để tìm người tài? A. Vua hạ lệnh cho mỗi làng trong vùng nọ nộp một con gà trống biết đẻ trứng. B. Vua hạ lệnh cho mỗi làng trong vùng nọ nộp một con gà mái biết đẻ trứng. C. Cả hai ý trên đều đúng. Câu 2. Vì sao dân chúng lo sợ khi nghe lệnh của nhà vua? A. Vì gà mái không đẻ trứng được. B. Vì gà trống không đẻ trứng được. C. Vì không tìm được người tài giúp nước. Câu 3. Trong cuộc thử tài lần sau, cậu bé yêu cầu điều gì? A. Cậu bé yêu cầu sứ giả về tâu Đức Vua đưa cho một con dao thật sắc để xẻ thịt chim. B. Cậu bé yêu cầu sứ giả về tâu Đức Vua rèn chiếc kim thành một lưỡi hái thật sắc để xẻ thịt chim. C. Cậu bé yêu cầu sứ giả về tâu Đức Vua rèn chiếc kim thành một con dao thật sắc để xẻ thịt chim. Câu 4. Tìm những sự vật được so sánh với nhau trong các câu thơ dưới đây: A. Hai bàn tay em Như hoa đầu cành. ............................................................ B. Trẻ em như búp trên cành Biết ăn ngủ, biết học hành là ngoan. .......................................................... B. KIỂM TRA VIẾT (10 điểm) I. Viết chính tả: (5 điểm) Giáo viên đọc cho học sinh viết bài "Người lính dũng cảm" SGK Tiếng Việt 3, tập 1, trang 38 – 39 đoạn từ: "Bắn thêm một loạt đạn...... đến thằng hèn mới chui." II. Tập làm văn: (5 điểm) Viết một bức thư ngắn cho bạn hoặc người thân kể về việc học tập của em trong học kỳ 1 vừa qua.