Đánh giá học chú đại bi tiếng phạn

Chú đại bi là một chân ngôn phổ biến ở nước ta. Chú đại bi có tác dụng làm cho tâm hồn thanh tịnh. Rất nhiều phật tử thường niệm chú mỗi ngày để mong có được cuộc sống bình yên và an lành. Trong bài viết dưới đây, chúng tôi xin gửi đến bạn đọc tuyển tập các lời chú đại bi tiếng phạn, tiếng Việt và cách đọc. Hãy cùng tham khảo nhé.

Contents

  • 1 Chú đại bi là gì?
  • 2 Ý nghĩa chú đại bi
  • 3 Lời chú đại bi tiếng Phạn
  • 4 Lời chú đại bi tiếng Việt
  • 5 84 câu chú đại bi tiếng Việt dễ học
  • 6 Cách đọc chú đại bi
  • 7 Một số câu hỏi liên quan đến chú đại bi

Chú Đại Bi hay còn gọi là Đại Bi Tâm Đà La Ni (Maha Karunika citta Dharani), là bài chú căn bản minh họa công đức nội chứng của Đức Quán Tự Tại Bồ Tát (Avalokiteśvara Bodhisatva). Bài chú này còn có nhiều tên gọi khác là : Thiên Thủ Thiên Nhãn Quán Thế Âm Đại Bi Tâm Đà La Ni, Thiên Thủ Thiên Nhãn Quán Tự Tại Bồ Tát Quảng Đại Viên Mãn Vô Ngại Đại Bi Tâm Đà La Ni, Quảng Đại Viên Mãn Vô Ngại Đại Bi Tâm Đà La Ni, Thanh Cảnh Đà La Ni,…

Đánh giá học chú đại bi tiếng phạn

Chú đại bi là chân ngôn phổ biến cùng với phật Quán Thế Âm ở Đông Á. Bài chú này thường được dùng để bảo vệ hoặc để làm thanh tịnh. Chú đại bi được rút ra từ Kinh Đại Bi Tâm Đà La Ni của Phật Quán Thế Âm, gọi tắt là chú đại bi. Chú đại bi có tổng cộng là 84 câu với 415 chữ.

Trong tất cả Kinh điển và Mật chú của Phật giáo đều được chia thành 2 phần: Phần hiển (phần Kinh) và phần mật (phần câu chú). Trong đó phần hiển là hiển bày ra ý nghĩa và chân lý trong Kinh để hành giả tụng niệm, hoặc nghiên cứu theo đó áp dụng tu tập. Còn phần mật của chú đại bi là phần câu chú từ câu chú “tâm đà la ni cho đến câu 84. Ta bà ha”. Phần câu chú là phần ẩn nghĩa chỉ là phạn ngữ chỉ có chư Phật mới thấu hiểu còn hàng phàm phu không hiểu ý nghĩa, chỉ biết công năng và lợi ích để hành trì. 

Ý nghĩa chú đại bi

Ngài Tuyên Hóa dạy rằng: Người trì kinh, chú sẽ được ba nghiệp thanh tịnh, khi ba nghiệp lắng đọng thì trí huệ sinh (nhân định tức huệ) đồng phật vãng Tây phương.

  1. Thân ngồi ngay thẳng trước Phật là thân thanh tịnh
  2. Miệng không nói dối, không đùa giỡn là khẩu nghiệp thanh tịnh
  3. Ý không tán loạn, không phan duyên là ý nghiệp thanh tịnh

Ngoài ra, niệm kinh chú còn có mục đích là nhiếp phục tam nghiệp hằng thanh tịnh để trừ được ba ác nghiệp thân nghiệp, khẩu nghiệp và ý nghiệp:

Đánh giá học chú đại bi tiếng phạn

Niệm chú đại bi rất tốt

  1. Thân nghiệp gồm ba: không sát sinh, không trộm cướp, không tà dâm.
  2. Khẩu nghiệp có bốn: không nói dối, không nói ác khẩu, không nói lưỡi hai chiều, không nói thêu dệt.
  3. Ý nghiệp có ba: Tham, sân, si.

Nhìn chung, niệm chú đại bi, niệm kinh, niệm phật đều có mục đích là để tam nghiệp hằng thanh tịnh. Khi tâm mình thanh tịnh tức tâm bình. Tâm bình tạo ra thế giới bình “tướng tự tâm sanh”, mây tan thì trăng tự nhiên hiển bày tỏa sáng.

Lời chú đại bi tiếng Phạn

Chú đại bi trong các nghi thức tụng niệm phổ thông là chữ phiên âm theo kiểu Âm Phạn – Âm Hán – Âm Việt. Do dịch qua 2 lần như vậy nên 1 số âm sẽ có sự thay đổi so với âm phạn gốc.

Theo các nhà chuyên môn thì tiếng Phạn có cấu trúc ngữ âm rất đặc thù. Khi niệm đúng cách, âm thanh phát ra như phạm âm, hải triều âm tác động đến não bộ với hiệu ứng rung động đặc biệt. Có thể góp phần làm tâm tư người nghe lắng đọng, vọng niệm dứt bặt. Đây là một trong những hiệu nghiệm của chú đại bi.

Dưới đây là các lời kinh chú đại bi tiếng phạn bạn có thể tham khảo.

Namo ratnatràyàya.

Namo Aryàvalokites’varàya Bodhisattvaya Mahasattvaya Mahàkarunikàya.

Om sarva rabhaye sunadhàsya.

Namo skirtva imam aryàvalotites’vara ramdhava.

Namo narakindhi hrih mahàvadhasvàme.

Sarvàrthato subham ajeyam sarvasata. Namo varga mahàdhàtu.

Tadyathà: om avaloki lokate karate.

Ehrih mahà bodhisattva sarva sarva mala mala.

Mahi hrdayam kuru kuru karman.

Dhuru dhuru vijàyate mahàvijayati.

Dhara dhara dhirini svaràya.

Cala cala mama vimala muktir.

Ehi ehi s’ina s’ina àrsam prasari.

Basha basham prasàya hulu hulu mara.

Hulu hulu hrih sara sara siri siri suru suru.

Bodhiya bodhiya bodhaya bodhaya.

Maitreya narakindi dhrish nina.

Bhayamana svaha siddhaya svàhà.

Maha siddhàya svaha.

Siddha yoge s’varaya svaha. Nirakindi svàhà.

Mara nara svaha s’ira Simha mukhàya svaha.

Sarva maha asiddhaya svaha. Cakràsiddhaya svaha.

Padma kastàya svaha.

Nirakindi vagalàya svaha.

Mavari śankaraya svāhā.

Namo ratnatràyàya. Namo aryàvalokites’varaya svaha.

Om siddhyantu mantra pàdàya svàhà.

Lời chú đại bi tiếng Việt

MA HA KA RU NA ĐA RA NI

Na mô rát na tra da da. Na ma a ria va lô ki tê soa ra da, bô đi sát toa da, ma ha sát toa da, ma ha ka ru ni ka da. Ôm, sa va, ra ba da, su đa na đa siê. Na más, kri toa, i mam, a ria va lô ki tê soa ram, đa va. Na mô na ra kin đi, ha ra dê, ma ha va đa sa mê. Sa va, a tha đu, su bam, a jê dam, sa va sát toa, na ma va sát toa. Na mô va ga, ma va đu đu.

Ta đia tha: Ôm, a va lô kê, lô ka tê, ka ra tê, ê hi rê, ma ha bô đi sát toa, sa va sa va, ma la ma la, ma hê, ma hi rê đa dam, ku ru ku ru, ka mum, đu ru đu ru, vi ja da tê, ma ha vi ja da tê, đa ra đa ra, đi ri ni, soa ra da, cha la cha la, ma ma, va ma ra, múc tê lê, ê hê ê hê, chin đa chin đa, a ra sam, pra cha li, va sa va sam, pra sa da, hu ru hu ru, ma ra, hu ru hu ru hi ri, sa ra sa ra, si ri si ri, su ru su ru, bô đi da, bô đi da, bô đa da, bô đa da, mai tri da, na ra kin đi. Đa si ni na, pa da ma na, soa ha. Sít đa da, soa ha. Ma ha sít đa da, soa ha. Sít đa dô gê, soa ra da, soa ha. Na ra kin đi, soa ha. Ma ra na ra, soa ha. Si ra sam, a mu kha da, soa ha. Sa va, ma ha a sít đa da, soa ha. Chác ra, a sít đa da, soa ha. Pát ma kás ta da, soa ha. Na ra kin đi, va ga ra da, soa ha. Ma va ri, san kha ra da, soa ha.

Na mô rát na tra da da. Na ma a ria va lô ki tê soa ra da, soa ha. Ôm, sít dan tu, man tra, pa đa da, soa ha.

84 câu chú đại bi tiếng Việt dễ học

Nam Mô Đại Bi Hội Thượng Phật Bồ Tát (3 lần)

Thiên thủ thiên nhãn vô ngại đại bi tâm đà la ni

  1. Nam Mô Hắt Ra Đát Na Đa Ra Dạ Da (Bổn thân Quan-Âm Bồ-Tát hóa hiện tướng hành giả cầm chuỗi lễ tụng cầu Bồ-Tát cảm ứng)
  2. Nam Mô A Rị Da (Quan Âm hóa hiện tướng tay bưng Như-Ý Pháp-Luân. Hành giả y giáo phụng hành)
  3. Bà Lô Yết Đế Thước Bát Ra Da (Quan Âm hóa hiện tướng Quán-Tự-Tại trì bát. Hành giả quán tưởng khiến chúng sanh được trường thọ)
  4. Bồ Đề Tát Đỏa Bà Da (Quan Âm hiện thân Bất Không Quyên Sách Bồ Tát tự giác giác tha, phổ độ chúng sanh)
  5. Ma Ha Tát Đỏa Bà Da (Quan Âm hiện tướng tụng chú, theo pháp tu trì, được thiện giải thoát)
  6. Ma Ha Ca Lô Ni Ca Da (Quan Âm hóa hiện tướng Mã-Minh Bồ Tát tự giác giác tha, tự đô tự tha)
  7. Án (Quan Âm hóa hiện tướng các Thần Quỷ Vương chắp tay tụng chú. Chư Phật quán tưởng chữ Án thành chánh giác)
  8. Tát Bàn Ra Phạt Duệ (Quan Âm hóa hiện tướng Tứ Đại Thiên Vương dùng lục độ hoá độ chúng ma)
  9. Số Đát Na Đát Tỏa (Quan Âm hóa hiện tướng Bộ-Lạc Tứ Đại Thiên Vương khiến cải ác theo thiện)
  10. Nam Mô Tất Cát Lật Đỏa Y Mông A Rị Da (Quan Âm hiện tướng Long Thọ Bồ Tát hộ trì người tu hành, hàng phục tất cả ma oán)
  11. Bà Lô Kiết Đế (Quan Âm hiện tướng Phật Viên Mãn báo Thân Lô Xá Na rộng độ vô lượng chúng sanh)
  12. Nam Mô Na Ra Cẩn Trì (Quan Âm hiện tướng Phật Thanh Tịnh Pháp Thân Tỳ Lô Giá Na gia hộ chúng sanh an lạc)
  13. Hê Rị Ma Ha Bàn Đa Sa Mế (Quan Âm hiện tướng Dương Đầu Thần Vương hộ trì hành giả xa lìa loài ác thú)
  14. Tát Bà A Tha Đậu Du Bằng (Quan Âm hiện tướng Bồ Tát Cam Lộ Vương tay cầm cành dương, tay cầm bình ngọc cam lộ độ chúng sanh)
  15. A Thệ Dựng (Quan Âm hiện tướng Phi Đằng Dạ Xoa Thiên Vương tuần sát bốn phương khuyến thiện ngừng ác)
  16. Tát Bà Tát Đa Na Ma Bà Tát Đa Na Ma Bà Già (Quan Âm hiện tướng Thần Vương Bà Già Bà Đế độ chúng sanh có duyên)
  17. Ma Phạt Đạt Đậu (Quan Âm hiện tướng Quân Tra Lợi Bồ Tát mặt có ba con mắt cảm hóa ác nhơn hướng thiện)
  18. Đát Điệt Tha (Quan Âm hiện tướng A La Hán thuyết pháp độ chúng sanh)
  19. Án A Bà Lô Hê (Quan Âm hiện tướng Quan Âm Bồ Tát từ bi vô lượng cứu khổ ban vui)
  20. Lô Ca Đế (Quan Âm hiện tướng Đại Phạm Thiên Vương ở trong mười phương thế giới độ thoát chúng sanh)
  21. Ca Ra Đế (Quan Âm hiện tướng Đế Thần ở trong mười phương thế giới thường cứu chúng sanh)
  22. Di Hê Rị (Quan Âm hóa hiện tướng Thiên Thần Ma Hê Đầu La thống lãnh thiên binh độ chúng sanh)
  23. Ma Ha Bồ Đề Tát Đỏa (Quan Âm dùng tâm nguyện thanh tịnh, từ bi vô ngã cảm ứng độ người chân thật tu hành)
  24. Tát Bà Tát Bà (Quan Âm hiện thân Bồ Tát Hương Tích điều phục năm phương chúng quỷ theo hầu cứu giúp chúng sanh)
  25. Ma Ra Ma Ra (Quan Âm hiện Bạch Y Bồ Tát tay mặt cầm Như Ý, tay trái dắt đồng tử khiến chúng sanh được trường thọ)
  26. Ma Hê Ma Hê Rị Đà Dựng (Quan Âm hiện tướng Phật A Di Đà khiến chúng sanh khi hết thân này đồng sanh Cực Lạc quốc)
  27. Cu Lô Cu Lô Yết Mông (Quan Âm hiện tướng Bồ Tát Không Thân hàng phục vạn ức thiên binh, hóa độ vô lượng chúng sanh)
  28. Độ Lô Độ Lô Phạt Xà Da Đế (Quan Âm hóa thân Bồ Tát Nghiêm Tuấn áp lãnh man binh Khổng Tước Vương hàng phục các ma oán)
  29. Ma Ha Phạt Xà Da Đế (Quan Âm hóa hiện Đại Lực Thiên Tướng tay cầm Bảo Xử hộ trì chúng sanh, tinh tấn tu hành)
  30. Đà La Đà La (Quan Âm hiện tướng trượng phu tu khổ hạnh khiến chúng sanh phá trừ ngã chấp pháp chấp)
  31. Địa Rị Ni (Quan Âm hiện tướng Sư Tử Vương xét nghiệm người tụng chú khiến chúng sanh tiêu trừ tai họa)
  32. Thất Phật Ra Da (Quan Âm hiện tướng Bồ Tát Thích Lịch tay cầm Kim Xử hàng phục các ma và quyến thuộc của chúng)
  33. Giá Ra Giá Ra (Quan Âm hiện thân Bồ tát Tồi Toái tay cầm Kim Luân hóa độ oán ma điều phục tùng)
  34. Mạ Mạ Phạt Ma Ra (Quan Âm hiện thân Đại Hàng Ma Kim Cang tay cầm Kim Luân hộ trì chúng sanh đắt đại cát tường)
  35. Mục Đế Lệ (Quan Âm hiện tướng chư Phật, Bồ Tát chắp tay lắng lòng nghe tụng thần chú, hành giả phụng trì chứng đắt Phật quả)
  36. Y Hê Y Hê (Quan Âm hiện thân Ma Hê Thủ La Thiên Vương cảm triệu nhơn thiên thuận tùng)
  37. Thất Na Thất Na (Quan Âm hiện thân Ca Na Ma Tướng Thiên Vương, hóa lợi chư Thiên, không gây tai hại nhân gian)
  38. A Ra Sâm Phật Ra Xá Lợi (Quan Âm hiện tướng tay cầm khiên, tay cầm cung tên kính tụng thần chú đắc pháp tự tại)
  39. Phạt Xa Phạt Xâm (Quan Âm hiện thân Kim Khôi Đại Tướng cầm linh thuận thời giáo hóa độ chúng sanh)
  40. Phật Ra Xá Da (Quan Âm hiện tướng Phật A Di Đà, chúng sanh tưởng niệm thì hiện tiền tương lai sẽ thấy Phật)
  41. Hô Lô Hô Lô Ma Ra (Quan Âm Hiện Tướng Bát Bộ Thần Vương chắp tay niệm từ bi hàng phục chúng ma)
  42. Hô Lô Hô Lô Hê Rị (Quan Âm hiện tướng Tứ Tý Tôn Thiên tay bưng Nhật Nguyệt chiếu sáng hóa độ nhơn thiên)
  43. Ta Ra Ta Ra (Quan Âm hóa độ Phổ Đà Sơn hiển linh bất khả tư nghì, có ý nghĩa Ta-Bà khổ như núi non hiểm trở)
  44. Tất Rị Tất Rị (Quan Âm hiện tướng mạo từ bi tay cầm cành dương, tay cầm tịnh bình rưới nước cam lồ cứu khổ độ sanh)
  45. Tô Rô Tô Rô (Quan Âm hóa tướng lá cây rụng, chúng sanh nghe tiếng được bốn lợi ích: quán đảnh, mát thân, tâm vui, đầy đủ)
  46. Bồ Đề Dạ Bồ Đề Dạ (Quan Âm hiện tướng diện mạo từ bi thân cận trẻ con giáo hóa lợi ích chúng sanh)
  47. Bồ Đà Dạ Bồ Đà Dạ (Quan Âm hiện tướng A Nan tôn giả tay cầm bình bát hóa độ chúng sanh)
  48. Di Đế Rị Dạ (Quan Âm hiện tướng Di Lặc Bồ Tát chỉ dạy chúng sanh tu hạnh đại bi, được chơn giác ngộ an lạc)
  49. Na Ra Cẩn Trì (Quan Âm hiện tướng Địa Tạng Bồ Tát khai ngộ chúng sanh tỉnh giác mê chấp, được thoát khổ ác đạo).
  50. Địa Rị Sắc Ni Na (Quan Âm hiện tướng Bồ Tát Bảo Tràng tay kiết ấn, tay cầm Kim Xoa làm lợi ích chúng sanh)
  51. Ba Dạ Ma Na (Quan Âm hiện tướng Bảo Kim Quang Tràng Bồ Tát cầm Bạt Chiết La Xử lợi ích độ sanh)
  52. Ta Bà Ha (Quan Âm hiện tướng ba đầu Viên-Tịch Thắng-Nghĩa lợi ích độ sanh)
  53. Tất Đà Dạ (Quan Âm hiện tướng tôn giả Xá Lợi Phất tay kiết ấn Liêm Thủ thông đạt tất cả pháp)
  54. Ta Bà Ha (Quan Âm hiện tướng Bồ Tát Hằng Hà Sa đứng trên đầu rồng, dùng tâm cát tường hóa độ chúng sanh)
  55. Ma Ha Tất Đà Dạ (Quan Âm hiện tướng Bồ Tát Phóng-Quang tay cầm tràng phan báu lợi ích độ sanh)
  56. Ta Bà Ha (Quan Âm hiện tướng tôn giả Mục Kiền Liên tay cầm tích trượng, bình bát dứt trừ tai ương, cứu độ chúng sanh)
  57. Tất Đà Du Nghệ (Quan Âm hiện Tây Phương Cực Lạc, tất cả chư Thiên, Bồ Tát vân tập thính thọ pháp hỷ, hóa độ thập phương nhơn thiên)
  58. Thất Bàn Ra Dạ (Quan Âm hiện tướng Thiên Nữ Tự Tại Viên Mãn)
  59. Ta Bà Ha (Quan Âm hiện tướng tôn giả A-Xà-Na hoan hỷ bưng cao bình bát tăng trưởng tâm lợi ích độ sanh)
  60. Na Ra Cẩn Trì (Quan Âm hiện tướng Bồ Tát Sơn Hải Huệ tay cầm kiếm vàng hóa độ thánh-giả Tiểu-thừa)
  61. Ta Bà Ha (Quan Âm hiện tướng tôn giả Chiên Đà La quảy nón lá vô trụ thắng nghĩa độ hóa chúng sanh)
  62. Ma Ra Na Ra (Quan Âm hiện tướng Bồ Tát Bảo Ấn Vương tay cầm búa vàng Như Ý kiểm nghiệm tâm hạnh chúng sanh)
  63. Ta Bà Ha (Quan Âm hiện tướng tôn giả Câu Hy La mang giày cỏ đạp trên sóng nước phát sinh tiếng hải triều cảnh giác tâm chúng sanh)
  64. Tất Ra Tăng A Mục Khê Da (Quan Âm hiện tướng Bồ Tát Dược Vương tay cầm dược thảo trừ bệnh khổ chúng sanh)
  65. Ta Bà Ha (Quan Âm hiện tướng Viên Mãn Bồ Tát thân mặc y đỏ chấp tay tâm viên mãn an lạc chúng sanh)
  66. Ta Bà Ma Ha A Tất Đà Dạ (Quan Âm hiện tướng Dược Thượng Bồ Tát tay cầm bình ngọc giải trừ tật khổ chúng sanh)
  67. Ta Bà Ha (Quan Âm hiện tướng tôn giả Xá Lợi Phất tay cầm chơn kinh cứu cánh thắng nghĩa hóa đạo chúng sanh quy Tịnh Độ)
  68. Giả Kiết Ra A Tất Đà Dạ (Quan Âm hiện tướng Thần Hổ gầm, tay cầm búa kiên định tâm hàng phục ma oán)
  69. Ta Bà Ha (Quan Âm hiện tướng chư Thiên Ma Vương tay cầm Xà Thương hóa đạo chúng sanh giải trừ tâm oán hận)
  70. Ba Đà Ma Yết Tất Đà Dạ (Quan Âm hiện tướng Linh Hương Thiên Bồ Tát bưng lư Như Ý hộ trì chúng sanh)
  71. Ta Bà Ha (Quan Âm hiện tướng Tán Hoa Thiên Bồ Tát tay cầm bảo liên ngàn cánh thành tựu chúng sanh lợi ích an lạc)
  72. Na Ra Cẩn Trì Bàn Già Ra Dạ (Quan Âm hiện tướng Tôn Giả Phú Lâu Na tay bưng bình bát cứu độ chúng sanh lìa tai nạn)
  73. Ta Bà Ha (Quan Âm hiện tướng Bồ Tát Đà La Ni Từ tay bưng trái tươi bố thí độ sanh chân thật tu hành rõ pháp tánh không)
  74. Ma Bà Lợi Thắng Yết Ra Dạ (Quan Âm hiện tướng Bồ Tát Tam Ma Thiền Na kiết già trên bánh xe, tay bưng đèn ngọc sáng khắp pháp giới)
  75. Ta Bà Ha (Quan Âm hiện tướng tôn giả Đại Ca Diếp tay trái cầm chuỗi, tay mặt cầm thiền trượng chỉ dẫn chúng sanh tu hành)
  76. Nam Mô Hắc Ra Đa Ra Dạ Da (Quan Âm hiện tướng Bồ Tát Hư Không Tạng cầm hoa ngồi trên đá khiến cho chúng sanh kiên định tín tâm dõng mãnh tinh tấn)
  77. Nam Mô A Rị Da (Quan Âm hiện tướng Bồ Tát Phổ Hiền kiết già thiền tọa trên Hương Tượng khiến chúng sanh viên mãn công hạnh)
  78. Bà Lô Kiết Đế (Quan Âm hóa thân Bồ Tát Văn Thù ngồi trên sư tử tay chỉ hư không khiến chúng sanh khai ngộ)
  79. Thước Bàn Ra Dạ (Quan Âm hiện tướng hoa sen ngàn cánh giải trừ chúng sanh ái sắc trần hư vọng, thấy tự tánh không)
  80. Ta Bà Ha (Quan Âm hiện tướng buông thõng hai tay giải trừ nhĩ căn phân biệt thanh trần hư vọng, nghe tự tánh không)
  81. Án Tất Điện Đô (Quan Âm hiện tướng mở hai bàn tay đoạn tỳ căn ái nhiễm hương trần, tự giác tánh không)
  82. Mạn Đà Ra (Quan Âm hiện tay Đâu La Miên đoạn trừ căn ái nhiễm vị trần hư vọng, tự giác tánh không)
  83. Bạt Đà Dạ (Quan Âm hiện tướng tay bưng bát hương giải trừ tham ái chạm xúc, khiến chúng sanh đoạn thân căn xúc trần hư vọng, tự giác tánh không)
  84. Ta Bà Ha (Quan Âm hiện tướng tay cầm tràng phan giải trừ phân biệt các pháp, khiến chúng sanh đoạn ý căn chấp pháp trần hư vọng, biết tự tánh không)

Lặp lại 3 lần từ câu Chú 81 đến 84 khi quý vị trì biến cuối cùng.

Cách đọc chú đại bi

Hiện nay có nhiều cách để đọc chú đại bi. Nhưng phổ biến nhất là 3 cách sau:

  • Cách 1: Tụng nhanh

Tức là đọc lớn tiếng, đọc rõ ràng, âm thanh trầm hùng, mục đích khỏi buồn ngủ tránh giải đãi, tránh tâm tán loạn. Nhờ âm thanh đó tạo nên sự mầu nhiệm đánh thức tâm Bồ đề của mình và những người xung quanh. Chính vì vậy, khi tụng chú đại bi trong đại chúng, bao giờ cái tâm của mình cũng phấn khởi, nghe mầu nhiệm hơn khi tụng một mình. Cách này thường dễ dàng cho những người mới hành trì chú đại bi.

Đánh giá học chú đại bi tiếng phạn
  • Cách 2: Niệm thầm

Niệm thầm thể hiện sự hiện diện trên một khoảnh khắc của ý thức phật giáo gọi là sát na. Vì thế niệm thầm còn được hiểu là “duy niệm”, tức là niệm không ra tiếng. Ngồi niệm bằng tư duy quán tưởng nhớ nghĩ từng câu chú ngay lúc đó. Cách niệm này rất khó cho những người mới tập niệm, dễ sinh chán nản, tâm sẽ tán loạn. Cách này thường phù hợp với những vị hành trì lâu năm.

  • Cách 3: Niệm vô niệm niệm

Cách này hành giả đừng để tâm mình bị ô nhiễm tức phan duyên theo trần cảnh. Tức là ngay lúc niệm của mình thường lìa cách cảnh. Đừng để tâm mình lay động theo trần cảnh. Niệm là niệm bản thể của tâm. Luôn niệm trong tâm nhưng cơ thể thì vô niệm.

Một số câu hỏi liên quan đến chú đại bi

  • Nằm đọc chú đại bi được không?

Theo phật pháp, con người có thể niệm phật trong 4 oai nghi là đi, đứng, nằm, ngồi. Nghĩa là niệm lúc nào cũng được. Như vậy, nằm đọc chú đại bi vẫn được. Tuy nhiên khi nằm niệm thì không nên niệm ra tiếng. Vì niệm ra tiếng thì dễ có lỗi.

  • Nằm ngủ nghe kinh có tội không?

Theo nhiều chuyên gia, ngoài việc nghe phật pháp trực tiếp thì cũng có thể tranh thủ nghe trên nhiều phương tiện mọi lúc mọi nơi. Do đó, nếu có mệt mỏi thì vẫn có thể tranh thủ nghỉ ngơi hoặc nằm nghe pháp mà vẫn không mang tội bất kính. Với điều kiện là phải nghe bằng lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc nhất.

  • Nghe chú đại bi có tốt không?

Không phải tự nhiên mà người ta lại nghe chú đại bi nhiều như vậy. Bởi nghe hoặc đọc chú đại bi mỗi ngày có thể giúp tâm hồn được thanh tịnh, giải thoát được những ghen ghét thường ngày. Trở lên từ bi, hành thiện hơn.

  • Nên đọc chú đại bi vào lúc nào?

Khi nào đọc chú đại bi cũng được, miễn là bạn có thời gian và không bị vướng bận các công việc khác. Đặc biệt nên đọc chú đại bi trước khi ngủ để dễ đi vào giấc ngủ hơn.

Trên đây là những thông tin, tuyển tập các lời chú đại bi tiếng phạn, tiếng Việt và cách đọc. Chúng tôi sẽ liên tục cập nhật các thông tin mới nhất để cung cấp cho bạn đọc.