Đánh giá chất lượng đội ngũ giảng viên

Hiện nay, mỗi trung tâm có từ 3 đến 5 cán bộ, trong đó từ 1 đến 3 giảng viên chuyên trách. Như vậy, việc giảng dạy tại nhiều trung tâm hiện nay vẫn dựa chủ yếu vào đội ngũ giảng viên kiêm chức. Việc tăng cường các biện pháp để nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên kiêm chức càng có vai trò quan trọng, góp phần quyết định đến chất lượng công tác giáo dục lý luận chính trị, chuyên môn nghiêp vụ cho cán bộ, đảng viên và góp phần vào công tác xây dựng Đảng.

Đánh giá chất lượng đội ngũ giảng viên

404

Your url request not found.

Please click on the following button to return to the homepage

Go Back

  • 1. ĐOAN LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................1 CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN CỦA HỌC VIỆN VÀ CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC......................................5 1.1 Giảng viên và yêu cầu chất lượng đào tạo bồi dưỡng giảng viên...................5 1.1.1 Các khái niệm cơ bản..................................................................................5 1.1.2 Nhiệm vụ, quyền hạn của giảng viên........................................................13 1.1.3 Chất lượng của giảng viên và yêu cầu chất lượng đội ngũ giảng viên tại Học viện cán bộ quản lý xây dựng và đô thị. ....................................................18 1.2 Nội dung và các tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ giảng viên ................22 1.2.1 Nội dung đánh giá chất lượng đội ngũ giảng viên....................................22 1.2.2 Tiêu chí đánh giá giảng viên.....................................................................24 1.3 Chất lượng đội ngũ giảng viên ở một số trường trong ngành xây dựng và một số nước trên thế giới, bài học rút ra cho Học viện cán bộ quản lý xây dựng và đô thị....................................................................................................................28 1.3.1 Kinh nghiệm nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên ở một số trường trong ngành xây dựng và một số nước trên thế giới ..........................................28 1.3.2 Bài học rút ra cho Học viện cán bộ quản lý xây dựng và đô thị...............31 Kết luận chương 1...................................................................................................33 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN TẠI HỌC VIỆN CÁN BỘ QUẢN LÝ XÂY DỰNG VÀ ĐÔ THỊ..............................34 2.1 Tổng quan về Học viện cán bộ quản lý xây dựng và đô thị ..........................34 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển ............................................................34 2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ ................................................................................35 2.1.3 Cơ cấu tổ chức của Học viện ...................................................................37
  • 2. nét đặc thù của loại hình trường trường bồi dưỡng cán bộ quản lý ngành xây dựng..................................................................................................38 2.1.5 Một số kết quả trong công tác đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn của Học viện cán bộ quản lý xây dựng và đô thị. ....................................................................39 2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ giảng viên tại Học viện Cán bộ quản lý xây dựng và đô thị........................................................................41 2.2.1 Nhân tố bên trong......................................................................................41 2.2.2 Nhân tố bên ngoài.....................................................................................42 2.3 Thực trạng chất lượng đội ngũ giảng viên tại Học viện Cán bộ quản lý xây dựng và đô thị trong giai đoạn 2014 - 2016 ..........................................................44 2.3.1 Về số lượng giảng viên.............................................................................44 2.3.2 Cơ cấu đội ngũ giảng viên Học viện cán bộ quản lý XD và ĐT ..............47 2.3.3 Chất lượng đội ngũ giảng viên của Học viện Cán bộ quản lý xây dựng và đô thị. .................................................................................................................56 2.4. Những chính sách và biện pháp mà Học viện Cán bộ quản lý xây dựng và đô thị đã áp dụng để nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên............................57 2.4.1 Về loại hình đào tạo, bồi dưỡng................................................................57 2.4.2 Về các chế độ, chính sách đãi ngộ đối với giảng viên..............................61 2.5. Đánh giá chung về chất lượng đội ngũ cán bộ giảng viên tại Học viện Cán bộ quản lý xây dựng và đô thị................................................................................62 2.5.1.Những ưu điểm, kết quả chủ yếu..............................................................62 2.5.2.Những tồn tại, hạn chế..............................................................................64 2.5.3. Những nguyên nhân chủ yếu ...................................................................65 Kết luận chương 2...................................................................................................68 CHƯƠNG 3: NHỮNG GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN TẠI HỌC VIỆN CÁN BỘ QUẢN LÝ XÂY DỰNG VÀ ĐÔ THỊ ĐẾN NĂM 2020 ...............................69 3.1 Bối cảnh trong nước và quốc tế ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ giảng viên tại học viện cán bộ quản lý xây dựng và đô thị............................................69 3.1.1 Bối cảnh trong nước..................................................................................69 3.1.2 Bối cảnh quốc tế........................................................................................70
  • 3. và định hướng chất lượng đội ngũ giảng viên tại Học viện cán bộ quản lý xây dựng và đô thị trong bối cảnh mới ..............................................71 3.2.1 Quan điểm về chất lượng đội ngũ giảng viên tại Học viện Cán bộ quản lý xây dựng và đô thị..............................................................................................71 3.2.2 Định hướng về chất lượng đội ngũ giảng viên tại Học viện cán bộ quản lý xây dựng và đô thị..............................................................................................72 3.3 Các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên đối với Học viện cán bộ quản lý xây dựng và đô thị.........................................................73 3.3.1 Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng và tính cấp thiết của chất lượng đội ngũ giảng viên Học viện..............................................................................73 3.3.2 Xây dựng quy hoạch đội ngũ giảng viên phù hợp với thực tiễn phát triển của Học viện. .....................................................................................................74 3.3.3 Chú trọng công tác tuyển dụng, bổ sung giảng viên, thực hiện chính sách nhằm thu hút nhân tài, tăng cường mở rộng hợp tác để có đội ngũ giảng viên thỉnh giảng tốt. ...................................................................................................76 3.3.4 Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng và tạo cơ chế khuyến khích tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ giảng viên ...................78 3.3.5 Tăng cường và đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá đội ngũ giảng viên theo các tiêu chí đã đề ra một cách khách quan và thường xuyên.....................80 3.4 Các kiến nghị và đề xuất với cơ quan quản lý cấp trên ................................81 3.4.1 Kiến nghị với nhà nước.............................................................................81 3.4. 2 Kiến nghị với Bộ xây dựng......................................................................82 Kết luận chương 3...................................................................................................84 KẾT LUẬN..............................................................................................................85 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  • 4. VIẾT TẮT QLGD : Quản lý giáo dục GV : Giảng viên ĐNGV : Đội ngũ giảng viên NCKH : Nghiên cứu khoa học CNTT&TT : Công nghệ thông tin và truyền thông XD : Xây dựng ĐT : Đô thị CH : Cao học NCS : Nghiên cứu sinh ĐBSCL : Đồng bằng sông Cửu Long ĐH&CĐ : Đại học và cao đẳng LLCT : Lý luận chính trị ĐBD : Đào tạo bồi dưỡng CBCC : Cán bộ công chức
  • 5. BIỂU, HÌNH BẢNG Bảng 1.1: Mạng lưới các cơ sở đào tạo ngành xây dựng phân theo trình độ đào tạo. .............................................................................................29 Bảng 2.1 Tổng hợp số lớp đào tạo bồi dưỡng giai đoạn 2013 - 2016..............40 Bảng 2.2 Tổng hợp số lớp đào tạo so với kế hoạch do Bộ giao và kế hoạch của Học viện giai đoạn 2013 - 2016) ......................................................40 Bảng 2.3 Tổng hợp số học viên đào tạo bồi dưỡng giai đoạn 2013 - 2016)....41 Bảng 2.4: Số lượng giảng viên cơ hữu và thỉnh giảng ở các khoa....................45 Bảng 2.5: Cơ cấu giảng viên theo độ tuổi..........................................................47 Bảng 2.6 Tổng hợp thâm niên công tác của giảng viên ...................................48 Bảng 2.7 Cơ cấu giảng viên theo giới tính.......................................................50 Bảng 2.8: Kết quả điều tra về quy hoạch phát triển đội ngũ giảng viên ..........51 Bảng 2.9 Kết quả khảo sát thực trạng, đào tạo bồi dưỡng giảng viên .............52 Bảng 2.10: Kế hoạch tuyển dụng giảng viên của học viện qua các năm ............53 HÌNH Hình 2.1. Mô hình cơ cấu tổ chức Học viện Cán bộ quản lý xây dựng và đô thị ..37 Hình 2.2. Quy trình tuyển dụng giảng viên ......................................................55
  • 6. Tính cấp thiết của đề tài Trong thời đại ngày nay, trước sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ và xu hướng toàn cầu hoá, để phát triển, các quốc gia cần phải khai thác, sử dụng tốt nguồn lực con người. Chất lượng nguồn lực con người phụ thuộc vào chất lượng giáo dục - đào tạo, chất lượng của giáo dục - đào tạo lại phụ thuộc trước hết vào đội ngũ nhà giáo. Vì vậy, việc xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên là nhiệm vụ trọng tâm của ngành giáo dục - đào tạo ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. Quản lý giáo dục (sau đây gọi tắt là QLGD) là khâu then chốt đảm bảo sự thành công của phát triển giáo dục. Thông qua QLGD, việc thực hiện mục tiêu đào tạo, các chủ trương chính sách giáo dục, nâng cao hiệu quả đầu tư nâng cao chất lượng giáo dục.... mới được triển khai có hiệu quả. Chất lượng đội ngũ giảng viên là khâu đột phá để nâng cao chất lượng đào tạo và thực hiện mục tiêu giáo dục đề ra. Nghị quyết số 29/NQ-TW Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương (Khóa XI) về “Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục đào tạo...” đã chỉ ra các nhiệm vụ chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý. Luật giáo dục, Chương I, Điều 15 đã ghi rõ: ” Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục”. Vì vậy, chất lượng đội ngũ giảng viên là nhiệm vụ cấp thiết của ngành giáo dục và của tất cả các nhà trường. Theo Đề án Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực của ngành Xây dựng đã được Bộ trưởng Bộ Xây dựng phê duyệt đã xác định: Phát triển nhân lực ngành XD đến năm 2020: “Tăng nhanh tỷ lệ nhân lực qua đào tạo với cơ cấu hợp lý, gắn việc đào tạo với nhiệm vụ cụ thể của ngành Xây dựng, trong đó lấy đào tạo các bậc học đại học, trung học chuyên nghiệp làm nền tảng; lấy đào tạo nghề, đào tạo lao động kỹ thuật chất lượng cao, đào tạo nghề chuyên biệt, nghề đặc thù, nghề có lợi thế so sánh làm khâu đột phá; lấy việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý, công chức, viên chức toàn ngành là nhân tố quyết định sự thành công của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ngành Xây dựng.” Học viện Cán bộ quản lý xây dựng và đô thị (sau đây gọi tắt là Học viện) là đơn vị sự nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ Xây dựng, thực hiện các chức năng: tổ chức đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức ngành Xây dựng, cán bộ
  • 7. thị các cấp, cán bộ, công chức, viên chức thuộc các Bộ, Ngành khác tham gia quản lý và hoạt động xây dựng và các chức danh khác theo quy định của pháp luật. Trong nhiều năm qua, Học viện đã có những đóng góp tích cực, hiệu quả trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cho ngành. Từ năm 2013 Học viện đã tiến hành phương án tổ chức, sắp xếp lại một số đơn vị trực thuộc nhằm nâng cao trình độ chuyên môn hóa, đẩy mạnh liên kết đào tạo có hiệu quả với các đơn vị trong nước, phục vụ kịp thời yêu cầu đào tạo nhân lực, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ quản lý cho nguồn cán bộ ngành xây dựng. Đặc biệt, để đáp ứng được yêu cầu phát triển và hội nhập, Học viện liên tục đẩy mạnh các hoạt động hợp tác quốc tế về đào tạo bồi dưỡng với các nước trong khu vực và trên thế giới. Điều này cũng có nghĩa là Học viện cần một lực lượng đội ngũ cán bộ, viên chức, giảng viên có đủ năng lực để đáp ứng được yêu cầu phát triển của Học viện. Song so với yêu cầu hiện tại cũng như thời gian tiếp theo, đội ngũ nhân lực của Học viện còn có những bất cập về cơ cấu, về chất lượng. Điều đó đã, đang và sẽ ảnh hưởng rất lớn đến việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị được giao. Với phương châm đa dạng hóa các loại hình đào tạo, đáp ứng tối đa nhu cầu của học viên cũng như của các địa phương, đơn vị. Học viện đã, đang triển khai các hình thức học trong, ngoài giờ hành chính tại Học viện và ở các địa phương - đơn vị; kết hợp học tập trong nước và nước ngoài với tham quan thực tế v.v... Vì lẽ đó, việc tìm ra những giải pháp phù hợp để nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên của Học viện Cán bộ quản lý xây dựng và đô thị trước yêu cầu thực tiễn là cấp bách và thiết thực. Đó cũng chính là lý do tôi chọn đề tài “Chất lượng đội ngũ giảng viên của Học viện Cán bộ quản lý xây dựng và đô thị” với mong muốn góp phần nâng cao năng lực của Học viện, đáp ứng đòi hỏi của nền kinh tế tri thức. 2. Tổng quan tài liệu nghiên cứu Công tác lập kế hoạch phát triển ĐNGV của học viện trong thời gian đầu còn hạn chế. Để đáp ứng kịp thời nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực trước mắt và lâu dài cho ngành, phát triển ĐNGV phải được coi là nhiệm vụ quan trọng nhất, nhiệm vụ hàng đầu của Học viện. Đã có nhiều đề tài, công trình nghiên cứu cấp Bộ, luận án tiến sỹ, thạc sỹ, các tác phẩm đăng trên tạp chí, nhiều hội thảo khoa học về chủ đề đội ngũ nhà giáo dưới góc độ QLGD theo ngành học, bậc học đã được tiến hành tương đối có hệ thống. Một số công trình như:
  • 8. dục, số 140/2006 - TS. Nguyễn Văn Đệ:“Thực trạng và giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên vùng ĐBSCL giai đoạn hiện nay”. Bài báo đã chỉ ra những vẫn đề còn tồn đọng, những bất cập trong sự phát triển giáo dục nói chung cũng như sự phát triển đội ngũ giáo viên vùng Đông bằng sông Cửu Long giai đoạn hiện nay. Đặng Quốc Bảo (2010), Luận văn thạc sỹ: “Chuyên đề Phát triển nguồn nhân lực, phát triển con người về Giáo dục - Đào tạo” Trần Thu Huyền (2011), Luận văn thạc sỹ: “Biện pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên trường Cao đẳng sư phạm Thái Bình”. Đề tài nêu ra cơ sở lý luận của việc nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên, khảo sát thực trạng chất lượng đội ngũ giảng viên Trường Cao đẳng sư phạm Thái Bình, làm rõ những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó, đề xuất các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên của trường. Nguyễn Thị Thu Hằng (2013), Luận văn thạc sỹ: “Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên các trường Đại học khối ngành Kinh tế - Quản trị kinh doanh khu vực phía Bắc”. Đề tài đã phân tích, đánh giá thực trạng đội ngũ giảng viên giảng dạy trong các trường đại học kinh tế và quản trị kinh doanh ở khu vực phía Bắc ở nước ta thời gian qua để thấy được những thành tựu, hạn chế và những vấn đề đặt ra đối với việc nâng cao chất lượng đội ngũ đó. Trên cơ sở đó đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện việc nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên giảng dạy trong các trường đại học kinh tế và quản trị kinh doanh ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. Đề án “Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực ngành Xây dựng giai đoạn 2011 - 2020”, đề án là cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch 5 năm và hàng năm về phát triển nhân lực ngành Xây dựng nói chung và của từng đơn vị trong ngành nói riêng, đồng thời triển khai xây dựng cơ chế, chính sách và tổ chức thực hiện phát triển nhân lực của toàn ngành Xây dựng. “Đề án vị trí việc làm” của Học viện Cán bộ quản lý xây dựng và đô thị (2014). Đề án là cơ sở bố trí, sắp xếp, tuyển dụng đội ngũ cán bộ viên chức giảng viên nhằm đáp ứng các vị trí việc làm, chuyên môn hóa đội ngũ cán bộ giảng viên của Học viện.
  • 9. nghiên cứu - Hệ thống hóa một số lý luận về nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên của Học viện Cán bộ quản lý xây dựng và đô thị. - Phân tích thực trạng nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên của Học viện giai đoạn 2014 - 2016. - Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên của Học viện Cán bộ quản lý xây dựng và đô thị đến năm 2020. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng đội ngũ giảng viên của Học viện Cán bộ quản lý xây dựng và đô thị gồm cán bộ khối hành chính và đội ngũ giảng viên cơ hữu của Học viện. - Phạm vi nghiên cứu: Về không gian nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu tại Học viện Cán bộ quản lý xây dựng và đô thị. Về thời gian: Thực trạng và các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên trong giai đoạn 2013 - 2016 và các giải pháp đề xuất đến năm 2020. 5. Phương pháp nghiên cứu + Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các số liệu thống kê, báo cáo từ các phòng ban của Học viện; + Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua phương pháp điều tra xã hội học, sử dụng bảng hỏi đối với cán bộ giảng viên đang làm việc tại Học viện Cán bộ quản lý xây dựng và đô thị. Thời gian điều tra từ tháng 09/2016 đến tháng 12/2016. Số lượng phiếu điều tra là 250 phiếu. + Xử lý số liệu điều tra bằng phần mềm Excel. Sử dụng phương pháp phân tích hệ thống, so sánh, tổng hợp và phân tích tài liệu, số liệu sử dụng cho nghiên cứu lý luận và phân tích chất lượng đội ngũ giảng viên của Học viện 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn này được chia thành 3 chương như sau: Chương 1: Một số lý luận về chất lượng đội ngũ giảng viên tại Học viện Cán bộ quản lý xây dựng và đô thị. Chương 2: Thực trạng chất lượng chất lượng đội ngũ giảng viên tại Học viện cán bộ quản lý xây dựng và đô thị trong giai đoạn 2013 - 2016. Chương 3: Giải pháp và kiến nghị chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên tại Học viện Cán bộ quản lý xây dựng và đô thị đến năm 2020.
  • 10. LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN CỦA HỌC VIỆN VÀ CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC 1.1 Giảng viên và yêu cầu chất lượng đào tạo bồi dưỡng giảng viên 1.1.1 Các khái niệm cơ bản 1.1.1.1 Khái niệm, đặc điểm, vai trò của giảng viên * Khái niệm về đội ngũ giảng viên: Theo Đại Từ điển Tiếng Việt của Trung tâm Ngôn ngữ và Văn hóa Việt Nam thì: “Giảng viên là người giảng dạy ở đại học hay lớp huấn luyện cán bộ”. Theo Luật Giáo dục 2009, giảng viên bao gồm các nhà sư phạm được tuyển dụng và bổ nhiệm vào các ngạch giảng viên, giảng viên chính, phó giáo sư, giảng viên cao cấp và giáo sư trong biên chế sự nghiệp của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng. Trình độ chuẩn của chức danh giảng viên giảng dạy là thạc sĩ trở lên. Trường hợp đặc biệt ở một số ngành chuyên môn đặc thù do Bộ trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo quy định. Bộ trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo ban hành chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm, quy định việc bồi dưỡng, sử dụng giảng viên. Giảng viên cơ hữu: là giảng viên thuộc biên chế chính thức của Học viện. Giảng viên thỉnh giảng: giảng viên thỉnh giảng gồm có giảng viên ở các trường đại học, học viện thỉnh giảng tại trường và giảng viên kiêm chức là cán bộ lãnh đạo các Cục, Vụ, Viện Khoa học Thanh tra. Theo quy định tại Điều 74 của Luật Giáo dục và Điều 31 của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02/8/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục “Thỉnh giảng là việc một cơ sở giáo dục mời nhà giáo hoặc người có đủ tiêu chuẩn của nhà giáo ở nơi khác đến giảng dạy. Khuyến khích các cơ sở giáo dục mời nhà giáo, nhà khoa học trong nước, nhà khoa học là người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài đến giảng dạy ở các trường Việt Nam theo chế độ thỉnh giảng”. Người được mời thỉnh giảng phải thực hiện các nhiệm vụ như quy định đối
  • 11. cơ hữu. Người được mời thỉnh giảng là cán bộ, công chức phải bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ ở nơi mình công tác. * Đặc điểm về đội ngũ giảng viên: Giảng viên trong xã hội hiện đại là người thực hiện hoạt động về dạy học, giáo dục và phát triển tiềm năng của học viên, hướng đạo trong hoạt động nghiên cứu khoa học, tham gia vào quản lý khoa và các hoạt động của các tổ chức trong nhà trường. Có phương pháp giảng dạy tốt, gắn giảng dạy lý thuyết và thực hành phù hợp với các chuyên ngành đào tạo, bồi dưỡng. Quá trình giảng dạy, người giảng viên không chỉ dừng lại ở việc cung cấp những kiến thức về lý luận mà cơ bản hơn phải giúp cho học viên có khả năng độc lập tiếp cận và lý giải các vấn đề thực tiễn, có khả năng vận dụng lý luận vào thực tiễn. Muốn vậy, người giảng viên ngoài việc phải có kiến thức chuyên môn sâu, cần phải có những kiến thức cần thiết về các lĩnh vực liên quan khác và phải gắn với thực tiễn sôi động đang diễn ra hàng ngày. Để gắn được lý luận với thực tiễn trong từng bài giảng, đòi hỏi người giảng viên phải biết tổng kết thực tiễn, phải tìm được mối liên hệ tất yếu, bản chất của đời sống kinh tế, lý giải những vấn đề kinh tế một cách khoa học và thực tế, đồng thời cần thiết phải đổi mới phương pháp truyền thụ kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp phù hợp với từng đối tượng học viên. Đổi mới phương pháp giảng dạy, cần đặc biệt coi trọng nâng cao kỹ năng sư phạm, đổi mới phương pháp giảng dạy theo cách tiếp cận với thế giới, vận dụng các phương pháp giảng dạy lấy người học làm trung tâm, tạo cho học viên chủ động sáng tạo và phát huy tối đa phương pháp làm việc theo nhóm. Điều đó phụ thuộc rất lớn ở trình độ, kỹ năng của người giảng viên. Năng lực giảng dạy của người giảng viên được thể hiện ở chỗ họ là người khuyến khích, hướng dẫn, gợi mở các vấn đề để học viên phát huy tư duy độc lập và khả năng sáng tạo của mình trong học tập và tìm kiếm chân lý khoa học. Thị trường sức lao động phát triển rất năng động đòi hỏi người giảng viên bằng trình độ, năng lực, kinh nghiệm và nghệ thuật sư phạm tạo điều kiện cho học viên phát triển tư duy, định hướng cho họ những con đường để tiếp cận thực tiễn, giúp học viên phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, bồi dưỡng năng lực học tập và năng lực thích nghi với thực tiễn.
  • 12. đổi mới phương pháp giảng dạy, gắn liền với thực tiễn cuộc sống và sự phát triển của khoa học - công nghệ nhằm phát huy tính tích cực, độc lập sáng tạo của học viên, mang lại tính phong phú, đa dạng và gắn liền với trang thiết bị kỹ thuật, cần thiết cho quá trình học tập, rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp và xây dựng phương pháp học tập phù hợp. Điều này đòi hỏi giảng viên cần phải có kiến thức tin học và ngoại ngữ mới đảm bảo được yêu cầu cập nhật thông tin, bổ sung kiến thức mới về kinh tế và xã hội, sử dụng các phương tiện hiện đại vào biên soạn bài giảng và giảng dạy trên lớp. Nghiên cứu khoa học là một trong những nhiệm vụ không thể thiếu của giảng viên trong các trường đào tạo, bồi dưỡng. Nhất là trong điều kiện phát triển và hội nhập hiện nay của đất nước đòi hỏi đội ngũ cán bộ giảng dạy không chỉ tích cực, chủ động thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học mà còn chú trọng đổi mới phương pháp nghiên cứu khoa học để thực hiện có hiệu quả, thiết thực các đề tài khoa học, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ và hơn thế là nâng cao chất lượng đào tạo. Công tác nghiên cứu khoa học trong các trường đào tạo không chỉ tạo điều kiện để nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực giảng dạy, chất lượng bài giảng và rèn luyện năng lực xử lý tình huống cho người giảng viên trước những vấn đề bức xúc của thực tiễn mà còn nhằm xây dựng cho họ bản lĩnh khoa học nhằm đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và những vấn đề thực tiễn sản xuất, kinh doanh đặt ra. Nghiên cứu khoa học trong các trường đào tạo, bồi dưỡng chủ yếu là nghiên cứu triển khai vì vậy trong điều kiện hiện nay, đòi hỏi giảng viên cần phải chú trọng nghiên cứu các đề tài ứng dụng trong thực tiễn sản xuất kinh doanh và gắn kết với những nhu cầu kinh tế - xã hội của ngành, của đất nước. Trên đây, là những yêu cầu rất cơ bản đối với người giảng viên, đó là những vấn đề “gốc” để nâng cao chất lượng giảng dạy, chất lượng giảng viên và đó cũng là nguyên nhân sâu xa nhất quyết định chất lượng giáo dục - đào tạo. Đạt được những yêu cầu đó không phải dễ dàng, nhanh chóng mà phải là cả quá trình phấn đấu lâu dài và cần phải có các điều kiện cần thiết đảm bảo, như: quy hoạch đội ngũ trung và dài hạn, đảm bảo cơ cấu, số lượng đội ngũ, cơ sở vật chất, chế độ, chính sách đào tạo, bồi dưỡng, cơ chế quản lý phù hợp... Chỉ có như vậy mới bảo đảm chất lượng
  • 13. bộ giảng dạy - người trực tiếp quyết định chất lượng đào tạo, bồi dưỡng của các trường. * Vai trò về đội ngũ giảng viên: Ngày nay đội ngũ giảng viên trong trường ĐH & CĐ được coi là một nguồn lực quan trọng thực hiện đổi mới giáo dục đại học, phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước, vì: Thứ nhất, giảng viên chính là những người trực tiếp thực hiện và quyết định việc đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học trong nhà trường. Thứ hai, trong bối cảnh xã hội đầy biến động như hiện nay, ngày càng nhiều yêu cầu đặt ra cho nhà trường, thì nhà trường ĐH & CĐ chỉ có thể đáp ứng được nhanh nhạy các yêu cầu đó nếu có một đội ngũ giảng viên đủ mạnh, luôn sẵn sàng điều chỉnh thích ứng trong điều kiện mới. Thứ ba, chính đội ngũ giảng viên, bằng năng lực thực sự, lòng yêu nghề, say mê nghiên cứu khoa học, mới có thể cung cấp cho xã hội loại sản phẩm có giá trị nhất, quyết định sự phát triển đó là nguồn nhân lực được đào tạo có chất lượng cao. Luật Giáo dục (2005), Chương I, Điều 15 khẳng định: “Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục. Nhà giáo phải không ngừng học tập, rèn luyện, nêu gương tốt cho người học. Nhà nước tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo, có chính sách sử dụng, đãi ngộ, đảm bảo các điều kiện cần thiết về vật chất và tinh thần để nhà giáo thực hiện vai trò và trách nhiệm của mình; giữ gìn và phát huy truyền thống quý trọng nhà giáo, tôn vinh nghề dạy học". Vai trò nhà giáo được Quốc hội nước ta khẳng định trong điều 15 luật giáo dục năm 2005: "Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục. Nhà giáo phải không ngừng học tập, rèn luyện, nêu gương tốt cho người học.Nhà nước tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo, có chính sách sử dụng, đãi ngộ, đảm bảo các điều kiện cần thiết về vật chất và tinh thần để nhà giáo thực hiện vai trò và trách nhiệm của mình; giữ gìn và phát huy truyền thống quý trọng nhà giáo, tôn vinh nghề dạy học".
  • 14. và đào tạo cũng đã khẳng định:"Đội ngũ cán bộ giảng dạy giữ vai trò quyết định chất lượng đào tạo và là lực lượng chủ công thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ của nhà trường". Đội ngũ giảng viên với vị trí, vai trò quan trọng như vậy, các trường ĐH & CĐ cần xây dựng một đội ngũ giảng viên có năng lực, tận tâm với nghề nghiệp và có khả năng thích ứng cao, đủ sức gánh vác trọng trách của mình đối với sự phát triển và đổi mới giáo dục. 1.1.1.2 Khái niệm về đội ngũ giảng viên và chất lượng đội ngũ giảng viên * Khái niệm về đội ngũ giảng viên Đội ngũ là khối đông người cùng chức năng nghề nghiệp được tập hợp và tổ chức thành một lực lượng. Đội ngũ được xem là một tập thể người gắn kết với nhau, cùng chung lý tưởng, mục đích, ràng buộc nhau về vật chất, tinh thần và hoạt động theo một nguyên tắc nhằm hướng tới mục đích chung của tổ chức. Đội ngũ giảng viên là tập hợp những giảng viên được tổ chức thành một lực lượng có chung một nhiệm vụ là giảng dạy, thực hiện các mục tiêu giáo dục đã đặt ra cho tập thể đó. Tập hợp giảng viên của một trường đại học, cao đẳng nhất định thì được gọi là đội ngũ giảng viên của trường đó. Đối với những người lãnh đạo - quản lý trong các tổ chức giáo dục, đào tạo phải làm thế nào để gắn kết các thành viên trong đội ngũ giảng viên lại tạo thành một đội ngũ cùng chung mục đích, lý tưởng mà trong đó mỗi thành viên là một nhân tố quan trọng với đầy đủ trình độ, năng lực và phẩm chất đạo đức với những tri thức mới, tập hợp thành một khối đoàn kết thống nhất tạo ra một đội ngũ nhà giáo lớn mạnh, rộng khắp đáp ứng được nhiệm vụ của giáo dục trong thời đại ngày nay là một yêu cầu hết sức cần thiết. Bên cạnh đó, giảng viên cũng có thể được hiểu là người trực tiếp tham gia vào hệ thống giáo dục đại học với vai trò truyền đạt và hướng dẫn. Đội ngũ giảng viên là một tập hợp những người làm nghề dạy học, giáo dục, được tổ chức thành một lực lượng, cùng chung một nhiệm vụ là thực hiện các mục tiêu giáo dục đã đề ra cho tập hợp đó. Họ làm việc có kế hoạch và gắn bó với nhau thông qua lợi ích về vật chất và tinh thần trong khuôn khổ quy định của pháp luật, thể chế xã hội.
  • 15. theo nghĩa hẹp, đội ngũ giảng viên là những thầy cô giáo những người làm nhiệm vụ giảng dạy và quản lý giáo dục trong các trường đại học. Các khái niệm về đội ngũ dùng cho các thành phần xã hội như đội ngũ trí thức, đội ngũ công nhân viên chức đều có gốc xuất phát từ đội ngũ theo thuật ngữ quân sự. Đó là một khối đông người, được tổ chức thành một lực lượng để chiến đấu và bảo vệ. Tóm lại, đội ngũ là một nhóm người được tổ chức và tập hợp thành một lực lượng để thực hiện một hay nhiều chức năng, có thể cùng nghề nghiệp hoặc không cùng một nghề nghiệp nhưng có cùng chung một mục đích nhất định. Đội ngũ nhà giáo Theo Virgil K.Rowland “Đội ngũ nhà giáo là những chuyên gia trong ngành giáo dục, họ nắm vững tri thức và hiểu biết dạy học và giáo dục như thế nào và có khả năng cống hiến toàn bộ tài năng và sức lực của họ cho giáo dục”. Từ khái niệm trên ta có thể quan niệm rằng: Đội ngũ nhà giáo là một tập thể bao gồm những giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục, được tổ chức thành một lực lượng, có chung nhiệm vụ thực hiện các mục tiêu giáo dục đã đặt ra cho nhà trường hoặc cơ sở giáo dục đó. Đội ngũ giảng viên có vai trò nòng cốt trong sự phát triển của nhà trường bởi vì đội ngũ giảng viên quyết định chất lượng sản phẩm tạo ra, là uy tín của nhà trường đối với xã hội. Có thể hiểu: đội ngũ giảng viên là tập hợp những nhà giáo làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong các nhà trường đại học và cao đẳng, họ gắn kết với nhau nhằm thực hiện mục tiêu chung của ngành giáo dục - đào tạo và hoàn thành mục tiêu của các nhà trường nơi họ công tác. Lao động của đội ngũ giảng viên là lao động trí óc, lao động khoa học, lao động đặc thù nhằm tạo ra sản phẩm đặc biệt là con người đã được giáo dục và đào tạo. * Khái niệm về chất lượng đội ngũ giảng viên Chất lượng đội ngũ giảng viên là tổng thể những thuộc tính bản chất của đội ngũ được thể hiện thông qua các yếu tố: số lượng giảng viên, cơ cấu giảng viên, trình độ giảng viên, năng lực giảng viên, phẩm chất của giảng viên. Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên là sự vượt trội, đi lên theo chiều hướng tích cực về các thuộc tính bản chất của đội ngũ giảng viên thể hiện qua
  • 16. về trình độ chuyên môn, về phương pháp giảng dạy, các kỹ năng sư phạm… 1.1.1.3 Khái niệm về chất lượng đào tạo, bồi dưỡng Về bản chất, khái niệm chất lượng là một khái niệm mang tính chất tương đối có nhiều quan điểm khác nhau. Chất lượng là khái niệm “đa chiều” và bao hàm nhiều yếu tố. Nó được định nghĩa không những là sự phù hợp với mục tiêu mà còn chứa đựng trong đó tính tin cậy, tính bền vững, tính thẩm mỹ…Chất lượng còn được định nghĩa khác nhau từ những góc nhìn khác nhau. Đối với nhà sản xuất, chất lượng là năng suất và chi phí. Đối với khách hàng, chất lượng là giá cả và đặc tính sản phẩm. Chất lượng cũng khác nhau theo từng cấp độ: quốc gia, khu vực, quốc tế…. Khái niệm chất lượng giáo dục đại học chưa có một định nghĩa nhất quán. Theo một nghiên cứu khá nổi tiếng của Harvey và Green (1993) nhằm tổng kết những quan niệm chung của các nhà giáo dục, chất lượng giáo dục có thể nhìn nhận qua các khía cạnh sau: + Chất lượng là sự xuất sắc: - Một sản phẩm chất lượng là một sản phẩm vượt qua một loạt các cuộc kiểm tra chất lượng được thiết kế dựa trên các tiêu chuẩn có thể đạt được nhằm loại bỏ các khiếm khuyết. Các tiêu chuẩn thay đổi thường xuyên dưới tác động của các nhân tố kinh tế, xã hội và phụ thuộc vào ý kiến chủ quan của người đặt ra tiêu chuẩn; - Chất lượng được nhìn nhận như các tiêu chuẩn “cao”, khó có thể tiếp cận được. Theo đó, người ta quan niệm rằng: đầu vào tốt nhất sẽ cho đầu ra xuất sắc nhất. Cho dù quá trình học như thế nào, nếu có những thầy giáo giỏi nhất thì tự nhiên kết quả học tập sẽ vượt trội. Theo định nghĩa này, sự xuất sắc được đánh giá thông qua danh tiếng và cấp độ nguồn tài nguyên của nhà trường. Nếu nguồn tài nguyên tốt, danh tiếng của nhà trường sẽ tăng lên và ngược lại. Danh tiếng tốt thu hút các tài nguyên tốt. + Chất lượng là sự hoàn hảo: thuộc tính hoàn hảo giúp các trường đại học nâng cao chất lượng đào tạo thông qua giám sát chặt chẽ các quá trình quản lý giáo
  • 17. trình giảng dạy trên trường, cũng như không ngừng cải tiến các quá trình, đảm bảo chúng được thực hiện đúng ngay từ đầu. Tính hoàn hảo thể hiện chất lượng ở mức độ tuyệt đối. Các trường có thể nâng cao hiệu quả của các quá trình nhưng không thể chắc chắn các quá trình tiến hành chính xác hoàn toàn. + Chất lượng là sự phù hợp với mục tiêu - Phù hợp với mục tiêu khách hàng: khách hàng là đối tượng đặt ra các yêu cầu cho chất lượng sản phẩm; - Phù hợp với mục tiêu sứ mệnh: để đảm bảo thực hiện đúng và đủ mục tiêu, các trường cần đến vai trò của đảm bảo chất lượng. Đảm bảo chất lượng không phải là cụ thể hóa các tiêu chuẩn để đo lường chất lượng mà yêu cầu các quy định, quy trình được sắp xếp nhằm nâng cao và duy trì chất lượng giảng dạy. + Chất lượng là sự đáng giá với đồng tiền: các dịch vụ công cộng luôn được mong đợi có trách nhiệm với những người đầu tư và khách hàng. Để đo lường tính hiệu quả của cơ sở giáo dục, người ta sử dụng các thước đo như tỷ lệ học viên trên giảng viên, bảng thu nhập, nguồn vốn đầu tư, tỷ lệ quỹ công trên tư thục, thị phần và kết quả thi. + Chất lượng là sự chuyển đổi về chất: đào tạo bồi dưỡng là một quá trình chuyển hóa liên tục cả về chuyên môn lẫn nhận thức của các đối tượng tham gia, dù là sinh viên hay nhà nghiên cứu. Một nền giáo dục chất lượng là một nền giáo dục có thể thúc đẩy sự phát triển kiến thức, năng lực, kỹ năng. Một trong những thước đo giá trị gia tăng hiệu quả là sự đánh giá về chất lượng đào tạo. Nếu phần lớn học viên đánh giá chất lượng giảng dạy tốt thì giá trị gia tăng về chất lượng của trường cao, còn ngược lại giá trị gia tăng sẽ thấp. + Chất lượng đào tạo bồi dưỡng là tập hợp một số yếu tố liên quan đến đầu vào, quy trình đào tạo và đầu ra. Điều đó cho thấy chất lượng đào tạo là một quá trình phức tạp bao gồm nhiều khâu từ khâu đầu vào đến quá trình đào tạo của nhà trường với người học, muốn đào tạo được tốt nhà trường phải bồi dưỡng nâng cao chất lượng cho lực lượng lao động trực tiếp - đó là các giảng viên. Điều đó, nhằm mục đích các sản phẩm đầu ra phải có chất lượng, đáp ứng yêu cầu của các doanh nghiệp, những người sử dụng lao động.
  • 18. quyền hạn của giảng viên Theo điều 55 Chương VIII của Luật Giáo dục Đại học số: 08/2012/QH13 đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 18 tháng 6 năm 2012 quy định nhiệm vụ và quyền hạn của giảng viên như sau: Giảng dạy theo mục tiêu, chương trình đào tạo và thực hiện đầy đủ, có chất lượng chương trình đào tạo. Nghiên cứu, phát triển ứng dụng khoa học và chuyển giao công nghệ, bảo đảm chất lượng đào tạo. Định kỳ học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ và phương pháp giảng dạy. Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của giảng viên. Được ký hợp đồng thỉnh giảng và nghiên cứu khoa học với các cơ sở giáo dục đào tạo, cơ sở nghiên cứu khoa học theo quy định của pháp luật. Được bổ nhiệm chức danh của giảng viên, được phong tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú và được khen thưởng theo quy định của pháp luật. Các nhiệm vụ và quyền khác theo quy định của pháp luật. Ngoài việc phải thực hiện nhiệm vụ của nhà giáo theo quy định của Luật Giáo dục, giảng viên có những nhiệm vụ sau: Thực hiện nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục đại học gồm các trình độ: Cao đẳng, Đại học, Thạc sĩ, Tiến sĩ; đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý, cán bộ khoa học kỹ thuật; Nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ; Tham gia công tác quản lý đào tạo, quản lý khoa học và công nghệ tại cơ sở giáo dục đại học; Thường xuyên học tập, bồi dưỡng để nâng cao trình độ mọi mặt theo tiêu chuẩn nghiệp vụ của giảng viên; Tham gia các hoạt động xã hội theo trách nhiệm, nghĩa vụ công dân.
  • 19. của các nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục của giảng viên: Nghiên cứu và nắm vững mục tiêu đào tạo bồi dưỡng, nội dung, chương trình của chuyên ngành đào tạo, hiểu thấu đáo vị trí và yêu cầu của môn học được phân công giảng dạy; tìm hiểu trình độ, khả năng, kiến thức và hiểu biết của người học; Xây dựng kế hoạch giảng dạy, viết đề cương môn học, xác định nội dung bài giảng và thiết kế các học liệu cần thiết phục vụ cho bài giảng, phụ đạo và hướng dẫn học viên rèn luyện kỹ năng tự học tập, nghiên cứu, làm thí nghiệm, thực hành, thảo luận khoa học, thực tập nghề nghiệp, tham gia các hoạt động thực tế phục vụ sản xuất và đời sống; Ra đề và chấm bài kiểm tra, bài thi để đánh giá kết quả học tập của học viên; ra đề và chấm thi kết thúc học phần, thi cuối khoá hoàn thành khóa học; Hội đồng khoa học tham gia đánh giá hoạt động giảng dạy, giáo dục của các giảng viên khác; Thực hiện kế hoạch giáo dục chính trị, tư tưởng cho học viên; giúp họ biết phát huy vai trò chủ động trong học tập và rèn luyện. Tổ chức phong trào và hướng dẫn học viên tự giác thực hiện mục tiêu đào tạo và nhiệm vụ chính của nhà trường; Tham gia xây dựng và phát triển ngành học, cải tiến nội dung chương trình, cải tiến phương pháp giảng dạy, nghiên cứu và thực hành môn học; Biên soạn giáo trình, sách, chuyên khảo và tài liệu tham khảo phục vụ công tác đào tạo, bồi dưỡng; Tham gia thiết kế, xây dựng các cơ sở phục vụ cho giảng dạy và học tập. Hướng dẫn người học tham gia đánh giá hoạt động dạy học; thường xuyên cập nhật thông tin từ người học để xử lý, bổ sung, hoàn chỉnh phương pháp, nội dung, kế hoạch giảng dạy, giáo dục nhằm thực hiện mục tiêu đào tạo với chất lượng, hiệu quả cao đáp ứng yêu cầu của xã hội. * Nội dung của nhiệm vụ chuyển giao công nghệ của giảng viên: Chủ trì hoặc tham gia tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện các chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và dự án sản xuất thử nghiệm ở các cấp; Nghiên cứu để phục vụ cho việc xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng, biên soạn giáo trình, sách chuyên khảo, tài liệu tham khảo;
  • 20. quả nghiên cứu trên các tạp chí khoa học; Viết chuyên đề tham luận tại các hội nghị, hội thảo khoa học các cấp ở trong và ngoài nước; Tổ chức và tham gia các buổi xêmina của khoa, bộ môn; hướng dẫn học viên thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học; Ký kết và thực hiện các hợp đồng nghiên cứu khoa học, chuyển giao kỹ thuật và công nghệ với các tổ chức, cá nhân ở trong và cũng như ngoài cơ sở giáo dục đại học phục vụ sự phát triển kinh tế xã hội; Tư vấn về chuyển giao công nghệ. Thực hiện hợp tác quốc tế về nghiên cứu khoa học và công nghệ; Tham dự các cuộc thi sáng tạo về khoa học, sở hữu trí tuệ, bằng phát minh, sáng chế, các hoạt động khoa học và công nghệ khác; Phổ biến kiến thức khoa học phục vụ đời sống. * Nội dung của nhiệm vụ tham gia công tác quản lý đào tạo, quản lý hoạt động khoa học của giảng viên: Tham gia công tác tuyển sinh hàng năm của nhà trường; Tham gia xây dựng, triển khai và giám sát việc thực hiện kế hoạch giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học; Đánh giá kết quả học tập, nghiên cứu khoa học cũng như chất lượng chính trị, tư tưởng của học viên. Tham gia các công tác kiêm nhiệm như: chủ nhiệm lớp, chuyên môn và đào tạo, công tác Đảng, đoàn thể, công tác quản lý ở bộ môn, khoa, phòng, ban, … thuộc cơ sở giáo dục và tham gia các công tác quản lý khoa học, công tác quản lý đào tạo khác khi có yêu cầu. * Nội dung của nhiệm vụ học tập, bồi dưỡng để nâng cao trình độ của giảng viên: Học tập, nghiên cứu, nâng cao trình độ đào tạo để được cấp bằng thạc sĩ, tiến sĩ của chuyên ngành đào tạo đang đảm nhiệm; Học tập, bồi dưỡng để được cấp bằng, chứng chỉ về lý luận chính trị, nghiệp vụ sư phạm, quản lý giáo dục;
  • 21. dưỡng năng lực, phẩm chất nhân cách của mình theo tiêu chuẩn nghề nghiệp của giảng viên và theo chương trình quy định cho từng đối tượng khi nâng ngạch, bổ nhiệm các chức danh của giảng viên; Học tập, bồi dưỡng để nâng cao trình độ, ngoại ngữ, tin học, nghiên cứu khoa học và khả năng hội nhập quốc tế; Học tập, bồi dưỡng để cập nhật kiến thức mới và nâng cao sự hiểu biết mọi mặt. Nội dung của nhiệm vụ tham gia các hoạt động xã hội của giảng viên là thực hiện các công tác chung của xã hội theo nghĩa vụ của một công dân như: làm nghĩa vụ quân sự, tham gia bảo vệ môi trường, hoạt động văn hoá, bảo vệ trật tự, trị an ở địa phương, phòng, chống tệ nạn xã hội, thiên tai, dịch bệnh. * Phân công nhiệm vụ theo chức danh của giảng viên: Đối với ngạch (chức danh) giảng viên, đảm nhiệm việc giảng dạy đại học, cao đẳng thuộc một chuyên ngành đào tạo của cơ sở giáo dục đại học có nhiệm vụ cụ thể là: Giảng dạy có chất lượng phần chương trình, nội dung môn học được phân công đảm nhiệm; Tham gia hướng dẫn và đánh giá, chấm luận Tiểu luận của học viên. Soạn bài giảng, biên soạn tài liệu tham khảo môn học được phân công đảm nhiệm; Tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ cấp cơ sở. Giảng viên có bằng tiến sĩ có trách nhiệm định hướng nghiên cứu, tổ chức tập hợp các giảng viên khác và nghiên cứu sinh tham gia nghiên cứu khoa học; Làm chủ nhiệm lớp, chỉ đạo việc thực hiện nhiệm vụ thực tập và tham gia công tác quản lý đào tạo khác khi có yêu cầu; Thực hiện đầy đủ các quy định về chuyên môn, nghiệp vụ. Đối với phó giáo sư và ngạch (chức danh) giảng viên chính đảm nhiệm vai trò chủ chốt trong giảng dạy cao đẳng, đại học và sau đại học, chuyên trách giảng dạy về một chuyên ngành đào tạo ở cơ sở giáo dục đại học có nhiệm vụ cụ thể là: Giảng dạy có chất lượng tốt phần chương trình, nội dung chính của môn học được phân công đảm nhiệm; giảng dạy một hoặc một số chuyên đề đào tạo sau đại học và tham gia bồi dưỡng sinh viên giỏi;
  • 22. dẫn, chấm luận văn, đồ án tốt nghiệp đại học hoặc cao đẳng. Chủ trì hoặc tham gia hướng dẫn luận văn thạc sĩ, tham gia phản biện luận án tiến sĩ, hướng dẫn nghiên cứu sinh (nếu có bằng tiến sĩ và có chuyên môn phù hợp với chuyên ngành đào tạo); Tham gia vào quá trình bồi dưỡng theo yêu cầu phát triển chuyên môn, nghiệp vụ của bộ môn hoặc chuyên ngành; Chủ trì hoặc tham gia thiết kế, xây dựng mục tiêu, kế hoạch, nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng; Chủ trì hoặc tham gia biên soạn giáo trình môn học, tài liệu tham khảo phục vụ giảng dạy, học tập; Chủ trì hoặc tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ từ cấp cơ sở trở lên. Định hướng nghiên cứu, tổ chức tập hợp giảng viên và nghiên cứu sinh tham gia nghiên cứu khoa học. Tham gia viết các báo cáo khoa học, trao đổi kinh nghiệm, đóng góp tích cực vào sự phát triển của bộ môn hay chuyên ngành ở trong và ngoài nước; Làm chủ nhiệm lớp, cố vấn học tập, phụ trách phòng thí nghiệm, công tác quản lý bộ môn, khoa, phòng, ban … thuộc cơ sở giáo dục đại học và tham gia các công tác quản lý khoa học, công tác quản lý đào tạo khác khi có yêu cầu; Thực hiện đầy đủ nội dung của các qui định về chuyên môn, trình độ nghiệp vụ giáo dục và đào tạo theo yêu cầu của cơ sở đào tạo và những qui định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; Đối với giáo sư và ngạch (chức danh) giảng viên cao cấp đảm nhiệm vai trò chủ trì, tổ chức, chỉ đạo và thực hiện công tác giảng dạy cao đẳng, đại học và sau đại học, chuyên trách giảng dạy về một chuyên ngành đào tạo ở cơ sở giáo dục đại học có nhiệm vụ cụ thể là: Giảng dạy với chất lượng cao phần nội dung, chương trình chính của chuyên ngành đào tạo được phân công đảm nhiệm và giáo trình mới như giảng dạy một số chuyên đề chính của chương trình đào tạo sau đại học, phát hiện và bồi dưỡng sinh viên giỏi của chuyên ngành đào tạo;
  • 23. dẫn, chấm luận bài, luận văn, tiểu luận. Bồi dưỡng đội ngũ giảng viên và giảng viên chính theo yêu cầu phát triển chuyên môn, nghiệp vụ của bộ môn hoặc chuyên ngành; Chủ trì hoặc tham gia thiết kế, xây dựng, hoàn thiện mục tiêu, kế hoạch, chương trình đào tạo theo chuyên ngành ở các trình độ cao đẳng, đại học và sau đại học; đề xuất các chủ trương, phương hướng cho sự phát triển của chuyên ngành; Chủ trì soạn giáo trình, sách tham khảo và tài liệu tham khảo chuyên môn của ngành học; Tổng kết, đánh giá kết quả giảng dạy, đào tạo theo chuyên ngành. Chủ động đề xuất việc cải tiến mục tiêu, nội dung, chương trình đào tạo sao cho phù hợp với yêu cầu của thực tế; Chủ trì hoặc tham gia đánh giá các đề án, đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ cấp bộ hoặc cấp nhà nước; Định hướng nghiên cứu, tổ chức tập hợp giảng viên, giảng viên chính và nghiên cứu sinh cùng tham gia nghiên cứu khoa học; Xây dựng, tham gia nghiệm thu các báo cáo khoa học, các công trình nghiên cứu, trao đổi kinh nghiệm đóng góp vào sự phát triển của bộ môn của chuyên ngành ở trong và ngoài nước; Tham gia lãnh đạo các hoạt động chuyên môn và đào tạo khi có yêu cầu. 1.1.3 Chất lượng của giảng viên và yêu cầu chất lượng đội ngũ giảng viên tại Học viện cán bộ quản lý xây dựng và đô thị. 1.1.3.1 Chất lượng của giảng viên *Về phẩm chất của đội ngũ giảng viên Phẩm chất của các giảng viên tạo nên phẩm chất của đội ngũ giảng viên, phẩm chất đội ngũ giảng viên tạo nên linh hồn và sức mạnh của đội ngũ này. Phẩm chất đội ngũ giảng viên trước hết được biểu hiện ở phẩm chất chính trị. Phẩm chất chính trị là yếu tố rất quan trọng giúp cho người giảng viên có bản lĩnh vững vàng trước những biến động của xã hội. Trên cơ sở đó thực hiện hoạt động giáo dục toàn diện, định hướng xây dựng nhân cách cho học sinh - sinh viên có hiệu quả. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: “chính trị là linh hồn,
  • 24. cái xác, có chuyên môn mà không có chính trị thì chỉ là cái xác không hồn. Phải có chính trị rồi mới có chuyên môn... Nói tóm lại, chính trị là đức, chuyên môn là tài, có tài mà không có đức là hỏng”. Bên cạnh việc nỗ lực phấn đấu nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng sư phạm, người giảng viên cần có bản lĩnh chính trị vững vàng. Bản lĩnh chính trị vững vàng sẽ giúp người giảng viên có niềm tin vào tương lai tươi sáng của đất nước và có khả năng xử lý được những tình huống chính trị nảy sinh trong hoạt động đào tạo. Đội ngũ giảng viên là một trong những người trực tiếp xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển, thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ chính trị của ngành. Không thể cụ thể hoá chủ nghĩa Mác - Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối giáo dục của Đảng và đưa nghị quyết vào cuộc sống nếu đội ngũ giảng viên không có một trình độ chính trị nhất định và không cập nhật với tình hình chính trị luôn phát triển sôi động và diễn biến phức tạp. Giáo dục có tính chất toàn diện, bên cạnh việc dạy “chữ” và dạy “nghề” thì điều rất cần thiết là dạy cho học viên cách học để làm người, là xây dựng nhân cách. Trong xã hội hiện đại, với sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin và truyền thông, sinh viên các trường Đại học, Cao đẳng đã và đang trực tiếp đón nhận nhiều luồng tri thức, nhiều luồng văn hoá khác nhau. Sự nhạy cảm cũng như đặc tính luôn thích hướng tới cái mới của tuổi trẻ rất cần có sự định hướng trong việc tiếp cận và tiếp nhận các luồng thông tin đó. Việc không ngừng nâng cao nhận thức chính trị cho đội ngũ giảng viên là rất cần thiết, đảm bảo tính định hướng xã hội chủ nghĩa của giáo dục đại học Việt nam, kết hợp một cách hài hoà giữa tính dân tộc và quốc tế, truyền thống và hiện đại trong đào tạo, đáp ứng nhu cầu phát triển của nền giáo dục đại học ở Việt Nam. Phẩm chất đạo đức mẫu mực cũng là một trong những tiêu chuẩn hàng đầu của nhà giáo nói chung và đội ngũ giảng viên nói riêng. Cùng với năng lực chuyên môn, phẩm chất đạo đức được coi là yếu tố tất yếu nền tảng của nhà giáo. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: “Người cách mạng có đạo đức, không có đạo đức thì dù tài giỏi đến mấy cũng không lãnh đạo được nhân dân”. Trong sự nghiệp “trồng người” phẩm chất đạo đức luôn có vị trí nền tảng. Nhà giáo nói
  • 25. ngũ giảng viên nói riêng phải có phẩm chất đạo đức trong sáng, phải “cần - kiệm - liêm - chính - chí - công vô tư” để trở thành tấm gương cho thế hệ trẻ noi theo, để giáo dục đạo đức và xây dựng nhân cách cho thế hệ trẻ. *Về trình độ của đội ngũ giảng viên Trình độ của đội ngũ giảng viên là yếu tố phản ánh khả năng trí tuệ của đội ngũ này, là điều kiện cần thiết để cho họ thực hiện hoạt động giảng dạy và nghiên cứu khoa học. Trình độ của đội ngũ giảng viên trước hết được thể hiện ở trình độ được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ. Trình độ của đội ngũ giảng viên còn được thể hiện ở khả năng tiếp cận và cập nhật của đội ngũ này với những thành tựu mới của thế giới, những tri thức khoa học hiện đại, những đổi mới trong giáo dục và đào tạo để vận dụng trực tiếp vào hoạt động giảng dạy và nghiên cứu khoa học của mình. Mặt khác, trong xu thế phát triển của xã hội hiện đại, ngoại ngữ và tin học cũng là những công cụ rất quan trọng giúp người giảng viên tiếp cận với tri thức khoa học tiên tiến của thế giới, tăng cường hợp tác và giao lưu quốc tế để nâng cao trình độ, năng lực giảng dạy và nghiên cứu khoa học. Hiện nay, trình độ về ngoại ngữ tin học của đội ngũ giảng viên đã và đang được nâng cao, tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế và bất cập. *Về năng lựccủa đội ngũ giảng viên Từ điển Tiếng Việt giải nghĩa: “Năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan hay tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó, hoặc là phẩm chất tâm lý, sinh lý tạo cho con người khả năng hoàn thành một hoạt động nào đó” [7, tr.687]. Đối với đội ngũ giảng viên, năng lực được hiểu là trên cơ sở hệ thống những tri thức mà người giảng viên được trang bị, họ phải hình thành và nắm vững hệ thống các kỹ năng để tiến hành hoạt động sư phạm có hiệu quả. Kỹ năng của người giảng viên được hiểu “là khả năng vận dụng những kiến thức thu được vào hoạt động sư phạm” và biến nó thành kỹ xảo. Kỹ xảo là kỹ năng đạt tới mức thuần thục”.
  • 26. nghiên cứu khoa học là hai hoạt động cơ bản, đặc trưng của người giảng viên. Vì vậy, nói đến năng lực của đội ngũ giảng viên, cần phải xem xét trên hai góc độ chủ yếu là năng lực giảng dạy và năng lực nghiên cứu khoa học. Năng lực giảng dạy của người giảng viên là khả năng đáp ứng yêu cầu học tập, nâng cao trình độ học vấn của đối tượng; là khả năng đáp ứng sự tăng quy mô đào tạo; là khả năng truyền thụ tri thức mới cho sinh viên. Điều đó phụ thuộc rất lớn ở trình độ, kỹ năng của người giảng viên; điều kiện và thiết bị dạy học chủ yếu là được thể hiện ở chất lượng sản phẩm do họ tạo ra, đó chính là chất lượng và hiệu quả đào tạo. Năng lực giảng dạy của người giảng viên được thể hiện ở chỗ họ là người khuyến khích, hướng dẫn, gợi mở các vấn đề để học sinh - sinh viên phát huy tư duy độc lập và khả năng sáng tạo của mình trong học tập và tìm kiếm chân lý khoa học. Thị trường sức lao động phát triển rất năng động đòi hỏi người giảng viên bằng trình độ, năng lực, kinh nghiệm và nghệ thuật sư phạm tạo điều kiện cho học sinh - sinh viên phát triển nhân cách, định hướng cho họ những con đường để tiếp cận chân lý khoa học, giúp sinh viên phát huy tích cực, chủ động, sáng tạo, bồi dưỡng năng lực học tập và năng lực thích nghi cho sinh viên. Công tác nghiên cứu khoa học trong Trường không chỉ tạo điều kiện để nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực giảng dạy, chất lượng bài giảng và rèn luyện năng lực xử lý tình huống cho người giảng viên trước những vấn đề bức xúc của thực tiễn mà còn làm tăng tiềm lực khoa học và công nghệ quốc gia. Việc nghiên cứu khoa học của đội giảng viên nhằm đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Nghiên cứu khoa học trong các trường Đại học, Cao đẳng chủ yếu là nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu triển khai. Vì vậy, người giảng viên phải có trình độ cao và năng lực tốt mới có thể giải quyết được các vấn đề đặt ra. Việc đánh giá chất lượng và năng lực nghiên cứu khoa học của giảng viên không chỉ căn cứ vào số lượng các công trình khoa học mà chủ yếu căn cứ vào giá trị và hiệu quả của các công trình đó. 1.1.3.2 Yêu cầu về chất lượng đội ngũ giảng viên Trong các văn kiện trình Đại hội XII, Đảng ta nhấn mạnh sự quan tâm đặc biệt và làm rõ hơn lập trường, quan điểm, tính nhất quán về sự cần thiết phải đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực.
  • 27. bản, toàn diện giáo dục, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, đã từng được khẳng định trong các văn kiện Đảng trước đây, đặc biệt là trong Nghị quyết số 29 của Hội nghị Trung ương 8 khóa XI, khẳng định đây không chỉ là quốc sách hàng đầu. Là “chìa khóa“ mở ra con đường đưa đất nước tiến lên phía trước, mà còn là “mệnh lệnh’’ của cuộc sống. Trong Văn kiện đại hội XII lần này, kế thừa quan điểm chỉ đạo của nhiệm kỳ trước, Đảng ta đưa ra đường lối đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, xác định đây là một kế sách, quốc sách hàng đầu, tiêu điểm của sự phát triển, mang tính đột phá, khai mở con đường phát triển nguồn nhân lực Việt Nam trong thế kỷ XXI, khẳng định triết lý nhân sinh mới của nền giáo dục nước nhà “dạy người, dạy chữ, dạy nghề”. Việc đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới đang đặt ra ngày càng cấp thiết. Để đào tạo được thế hệ trẻ có tri thức đáp ứng nhu cầu xã hội, đòi hỏi phải có ĐNGV có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao để tiếp cận với các công nghệ mới, trong hệ thống thiết chế hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận mà vì mục tiêu phát triển con người toàn diện. Do vậy, vai trò của lãnh đạo học viện đặc biệt là giám đốc có vai trò hết sức quan trọng thông qua việc xây dựng, ban hành các quy định, quy chế hoạt động dựa trên các văn bản pháp quy của Nhà nước, của Bộ xây dựng nhằm tạo điều kiện, môi trường hoạt động tốt để phát huy, khai thác khả năng trí tuệ, tiềm tàng trong ĐNGV nhằm không ngừng phát triển ĐNGV cả về số lượng, chất lượng đáp ứng quy mô đào tạo của trường, đồng thời nâng cao chất lượng đào tạo, nâng cao vị thế, thương hiệu. 1.2 Nội dung và các tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ giảng viên 1.2.1 Nội dung đánh giá chất lượng đội ngũ giảng viên Thứ nhất, do chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo ở nước ta còn thấp so với yêu cầu của công cuộc đổi mới, nhất là giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp. Hiện nay, toàn quốc có hơn 225.000 cử nhân, kỹ sư, thạc sĩ tốt nghiệp ra trường,
  • 28. được việc làm, hoặc có việc làm nhưng không đúng nghề đào tạo, nhiều người được tuyển chọn phải đào tạo lại mới sử dụng được. Thứ hai, hệ thống giáo dục - đào tạo ở nước ta còn bị khép kín, thiếu liên thông giữa các trình độ và giữa các phương thức giáo dục, đào tạo, còn nặng lý thuyết, nhẹ thực hành. Thứ ba, chưa gắn kết chặt chẽ giữa đào tạo với nghiên cứu khoa học, với sản xuất kinh doanh và nhu cầu của thị trường, dẫn đến tình trạng thừa thầy, thiếu thợ. Thứ tư, chưa chú trọng đúng mức đến giáo dục đạo đức, nhân cách, lối sống và kỹ năng, phương pháp làm việc. Thứ năm, phương pháp giáo dục còn lạc hậu, chủ yếu truyền thụ kiến thức một chiều; tổ chức thi, kiểm tra, đánh giá kết quả còn thiếu thực chất, mắc bệnh thành tích. Thứ sáu, đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục bất cập về chất lượng, số lượng và cơ cấu. Thứ bảy, cơ chế, chính sách, đầu tư cho giáo dục, đào tạo chưa phù hợp; cơ sở vật chất - kỹ thuật thiếu đồng bộ, còn lạc hậu… Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới cơ cấu tổ chức, cơ chế quản lý, nội dung, phương pháp dạy và học, thực hiện "chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá", chấn hưng nền giáo dục Việt Nam. Chuyển dần mô hình giáo dục hiện nay sang mô hình giáo dục mở - mô hình xã hội học tập với hệ thống học tập suốt đời, đào tạo liên tục, liên thông giữa các bậc học, ngành học, xây dựng và phát triển hệ thống học tập cho mọi người và những hình thức học tập, thực hành linh hoạt, đáp ứng nhu cầu học tập thường xuyên, tạo nhiều khả năng, cơ hội khác nhau cho người học, bảo đảm sự công bằng xã hội trong giáo dục. Đổi mới hệ thống giáo dục đại học và sau đại học, gắn đào tạo với sử dụng, trực tiếp phục vụ chuyển đổi cơ cấu lao động, phát triển nhanh nguồn nhân lực chất lượng cao, nhất là chuyên gia đầu ngành. Chú trọng phát hiện, bồi dưỡng, trọng dụng nhân tài; nhanh chóng xây dựng cơ cấu nguồn nhân lực hợp lý về ngành nghề,
  • 29. tạo, dân tộc, vùng miền..., có cơ chế và chính sách gắn kết có hiệu quả trường đại học với cơ sở nghiên cứu khoa học và doanh nghiệp để chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ vào sản xuất kinh doanh. Xây dựng một số trường đại học trọng điểm đạt trình độ khu vực và quốc tế. Bảo đảm đủ số lượng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở tất cả các cấp học, bậc học. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục, phát huy tích cực, sáng tạo của người học, khắc phục lối truyền thụ một chiều. Hoàn thiện hệ thống đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục. Cải tiến nội dung và phương pháp thi cử nhằm đánh giá đúng trình độ tiếp thu tri thức, khả năng học tập. Khắc phục những mặt yếu kém và tiêu cực trong giáo dục. Đổi mới cơ chế quản lý giáo dục. Phân cấp, tạo động lực và sự chủ động của các cơ sở, các chủ thể tiến hành giáo dục. Nhà nước tăng đầu tư tập trung cho các mục tiêu ưu tiên, các chương trình quốc gia phát triển giáo dục, hỗ trợ các vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, thực hiện việc miễn giảm đóng góp và cấp học bổng cho học sinh nghèo, các đối tượng chính sách, học sinh giỏi. Tăng cường hợp tác quốc tế về giáo dục và đào tạo. Tiếp cận chuẩn mực giáo dục tiên tiến của thế giới phù hợp với yêu cầu phát triển của Việt Nam, tham gia đào tạo nhân lực khu vực và thế giới. Có cơ chế quản lý phù hợp đối với các trường do nước ngoài đầu tư hoặc liên kết đào tạo. 1.2.2 Tiêu chí đánh giá giảng viên Căn cứ vào Quyết đinh số 70/2014/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ về Điều lệ trường Đại học và bộ Luật Giáo dục Đại học 08/2012/QH13 của Quốc hội có thể đưa ra những tiêu chí về đội ngũ giảng viên như sau: 1. Có kế hoạch tuyển dụng, bồi dưỡng, phát triển đội ngũ giảng viên và nhân viên. 2. Đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên và nhân viên được đảm bảo các quyền dân chủ trong trường đại học. 3. Có chính sách, biện pháp tạo điều kiện cho đội ngũ cán bộ quản lý và giảng viên tham gia các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ ở trong và ngoài nước.
  • 30. cán bộ quản lý có phẩm chất đạo đức, năng lực quản lý chuyên môn, nghiệp vụ và hoàn thành nhiệm vụ được giao. 5. Có đủ số lượng giảng viên để thực hiện chương trình giáo dục và nghiên cứu khoa học; đạt được mục tiêu của chiến lược phát triển giáo dục nhằm giảm tỷ lệ trung bình sinh viên/giảng viên. 6. Đội ngũ giảng viên đảm bảo trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo theo quy định. Giảng dạy theo chuyên môn được đào tạo; đảm bảo cơ cấu chuyên môn và trình độ theo quy định; có trình độ ngoại ngữ, tin học đáp ứng yêu cầu về nhiệm vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học. 7. Đội ngũ giảng viên được đảm bảo cân bằng về kinh nghiệm công tác chuyên môn và trẻ hoá của đội ngũ giảng viên theo quy định. 8. Đội ngũ kỹ thuật viên, nhân viên đủ số lượng, có năng lực chuyên môn và được định kỳ bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, phục vụ có hiệu quả cho việc giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học. 1.2.2.1 Trong công tác đào tạo bồi dưỡng * Thành tích giảng dạy trong các chương trình đào tạo bồi dưỡng Tiêu chí 1: Những ấn phẩm về giáo dục như phản biện các bài báo của đồng nghiệp, tham gia viết sách, xây dựng bài giảng qua các băng Video, đĩa CD. Tiêu chí 2: Trình bày báo cáo về lĩnh vực giáo dục. Trình bày báo cáo tại các hội nghị quốc tế, báo cáo viên cho các hội nghị Tiêu chí 3: Số các giải thưởng về giáo dục được nhận, kể cả trong và ngoài nước. *Số lượng và chất lượng giảng dạy trong các chương trình đào tạo Tiêu chí 1: Luôn có những sáng kiến đổi mới trong giảng dạy thể hiện ở việc áp dụng các kỹ năng giảng dạy mới, sử dụng các phương pháp kiểm tra đánh giá mới phù hợp với trình độ của các học viên. Tham gia tích cực vào các chương trình phát triển bồi dưỡng chuyên môn, tham gia giảng dạy hệ sau đại học, tham gia hướng dẫn luận văn, luận án cho học viên cao học, nghiên cứu sinh. Tiêu chí 2: Tham gia vào việc xây dựng phát triển các chương trình đào tạo, có ý thức tìm kiếm sự hỗ trợ từ các chuyên gia để không ngừng nâng cao trình độ giảng dạy.
  • 31. Tham gia vào việc đánh giá chất lượng học tập của học viên trong các chương trình đào tạo bồi dưỡng, đặc biệt là việc tham gia vào các hội đồng khoa học để duyệt các chương trình biên soạn tài liệu và các đề án trình lên hội đồng cấp trên. *Hiệu quả giảng dạy trong các chương trình đào tạo, bồi dưỡng Tiêu chí 1: Thiết kế và trình bày bài giảng phù hợp với trình độ kiến thức của học viên cho mỗi chương trình đào tạo, bồi dưỡng Tiêu chí 2: Cung cấp cho học viên kiến thức mới, cập nhật. Tạo điều kiện giúp học viên phát triển tính sáng tạo, tư duy phê phán, khả năng độc lập nghiên cứu và giải quyết vấn đề Tiêu chí 3: Tham gia tích cực vào các hoạt động liên quan đến giảng dạy như tư vấn cho học viên học các khóa đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với công việc chuyên môn mình đang đảm nhận. Tiêu chí 4: Có khả năng giảng dạy được nhiều chuyên đề trong các lớp bồi dưỡng đào tạo khác nhau *Tham gia vào việc xây dựng các đề án và phát triển chương trình đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với các chuyên ngành trong lĩnh vực xây dựng Tiêu chí 1: Đánh giá và phát triển chương trình đào tạo, chẳng hạn như đánh giá các chương trình học, phát triển và đổi mới các nội dung để phù hợp với thực tiễn. Tiêu chí 2: Đánh giá và phát triển học liệu phục vụ cho giảng dạy, chẳng hạn như các công cụ dùng cho giảng dạy, tài liệu hướng dẫn học tập, hướng dẫn làm việc theo nhóm, đào tạo từ xa, sử dụng các công cụ hỗ trợ của máy tính trong giảng dạy, có đầy đủ các tài liệu học tập bắt buộc Tiêu chí 3: Tự đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, như kỹ năng trình bày, kỹ năng thuyết trình, kỹ năng sử dụng các phần mềm phục vụ cho giảng dạy 1.2.2.2 Trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học Nghiên cứu khoa học được quan niệm là một chức năng đặc trưng của giáo dục đào tạo. Với chức năng này, các trường đại học không chỉ là trung tâm đào tạo
  • 32. sự trở thành trung tâm nghiên cứu khoa học, sản xuất, sử dụng, phân phối, xuất khẩu tri thức và chuyển giao công nghệ mới hiện đại. Do đó, để phù hợp với chức năng này, yêu cầu người giảng viên phải tham gia các hoạt động nghiên cứu khoa học và hoạt động này cần được đánh giá. Có rất nhiều cách để đánh giá năng lực nghiên cứu khoa học cũng như các hoạt động sáng tạo của giảng viên. Tuy nhiên, một số chỉ báo dưới đây có thể dùng để đánh giá chất lượng hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên. *Các đề tài và công trình nghiên cứu khoa học được công bố Tiêu chí 1: Số lượng và chất lượng các ấn phẩm được xuất bản trong các tạp chí khoa học (đặc biệt là danh tiếng của các tạp chí) hoặc các hội nghị khoa học ở trong và ngoài nước liên quan đến các công trình nghiên cứu. Tiêu chí 2: Việc phát triển và tìm tòi các kỹ năng và quy trình nghiên cứu mới. Tiêu chí 3: Kết quả nghiên cứu được áp dụng vào thực tiễn, vào giảng dạy (những nội dung nghiên cứu được áp dụng như là những ý tưởng mới hoặc những sáng kiến quan trọng cho công việc). *Tài liệu được tham khảo và sử dụng trong các chương trình đào tạo bồi dưỡng Tiêu chí 1: Sách và các công trình nghiên cứu chuyên khảo. Tiêu chí 2: Số lượng các chương viết trong sách và hoặc đánh giá về các bài báo. Tiêu chí 3: Báo cáo về hoạt các hoạt động học thuật/kỹ năng nghiên cứu. *Tham gia vào các hoạt động nghiên cứu khoa học Tiêu chí 1: Số lượng các đề tài, dự án, các công trình nghiên cứu khoa học tham gia. Tiêu chí 2: Vai trò làm chủ nhiệm các đề tài/dự án nghiên cứu khoa học. Tiêu chí 3: Hướng dẫn, bồi dưỡng các nhà khoa học trẻ. *Tham gia các hội nghị, hội thảo Tiêu chí 1: Tham gia với vai trò là người thuyết trình cho các hội nghị/hội thảo trong và ngoài nước. Tiêu chí 2: Tham gia giảng dạy và nghiên cứu khoa học với các trường đại học trong nước và nước ngoài. Tiêu chí 3: Các giải thưởng về khoa học.
  • 33. đội ngũ giảng viên ở một số trường trong ngành xây dựng và một số nước trên thế giới, bài học rút ra cho Học viện cán bộ quản lý xây dựng và đô thị 1.3.1 Kinh nghiệm nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên ở một số trường trong ngành xây dựng và một số nước trên thế giới 1.3.1.1 Kinh nghiệm trong nước và một số trường trong ngành xây dựng Trên đây là đội ngũ giảng viên cơ hữu của Học viện, ngoài ra Học viện còn có một đội ngũ giảng viên thỉnh giảng, giảng viên kiêm chức ở Bộ xây dựng và ở Bộ tài chính, Cục, Vụ , Viện. Đặc điểm của đội ngũ giảng viên thỉnh giảng là đối với giảng viên ở Bộ xây dựng, Bộ tài chính có học hàm học vị cao, phù hợp với việc giảng dạy; Giảng viên kiêm chức ở các địa phương có kinh nghiệm thực tế về kiến thức ngành xây dựng, song về phương pháp sư phạm cần phải được bồi dưỡng mới có thể đảm bảo đạt chuẩn về phương pháp giảng dạy nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ ngành xây dựng. Qua điều tra phân tích số liệu thống kê hàng năm về đội ngũ giảng viên của Học viện cán bộ quản lý xây dựng và đô thị trên các mặt số lượng, chất lượng, cơ cấu... thấy chất lượng đội ngũ giảng viên Học viện cán bộ quản lý xây dựng và đô thị bên cạnh những điểm mạnh còn tồn tại một số bất cập chưa thực sự đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao của Bộ xây dựng hiện nay và trong giai đoạn tiếp theo như năng lực sư phạm và năng lực nghiên cứu khoa học. Vẫn còn một số ít chưa được đào tạo bài bản ở các trường sư phạm nên trình độ năng lực sư phạm chỉ đạt ở mức trung bình. Số giảng viên đạt trình độ tiến sỹ còn rất ít. Mặt khác một số giảng viên đã cao tuổi nên khó có điều kiện để tiếp tục bồi dưỡng nâng cao trình độ, nên phải chuẩn bị đội ngũ kế cận. Để phục vụ cho sự nghiệp đổi mới, ngành xây dựng đã hình thành hệ thống đào tạo tương đối hoàn chỉnh, thống nhất và đa dạng với đầy đủ các cấp học và trình độ đào tạo, từ dạy nghề đến đào tạo sau đại học. Theo số liệu năm 2010, ngành xây dựng có tổng số 33 cơ sở đào tạo, cụ thể là 2 trường đại học, 1 học viện cán bộ, 6 trường cao đẳng xây dựng, 10 trường trung cấp xây dựng, 7 trường cao đẳng nghề và 7 trường trung cấp nghề xây dựng.
  • 34. lưới các cơ sở đào tạo ngành xây dựng phân theo trình độ đào tạo. Trường Đại học Học viện cán bộ Trường cao đẳng XD Trường trung cấp XD Trường cao đẳng nghề XD Trường trung cấp nghề XD Tổng số 2 1 6 10 7 7 33 Theo nguồn dự án sự nghiệp kinh tế - HVCBQLXD&ĐT Hiện nay, theo nghị định 62/2013/NĐ-CP có 01 trường trực thuộc Bộ Xây dựng là Học viện Cán bộ quản lý xây dựng và đô thị. Theo Quyết định 555/QĐ- TTg ngày 18/4/2014 của Thủ tướng Chính phủ ban hành danh sách các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ Xây dựng bao gồm: + 4 đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ: Trường Đại học kiến trúc Hà Nội; Trường Đại học kiến trúc Thành phố Hồ Chí Minh; Trường Đại học Xây dựng Miền Tây; Trường Đại học xây dựng Miền Trung. + 4 đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng Bộ giáo dục và đào tạo gồm: Trường cao đẳng xây dựng số 1; Trường cao đẳng xây dựng số 2; Trường cao đẳng xây dựng công trình đô thị; Trường cao đẳng xây dựng Nam Định. + 5 đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng Bộ lao động thương binh và xã hội gồm: Trường Cao đẳng nghề Việt xô số 1; Trường Cao đẳng nghề Lilama I; Trường cao đẳng nghề Lilama II; Trường Cao đẳng nghề Licogi; Trường cao đẳng nghề Sông Đà. + 7 đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng gồm: Trường trung cấp xây dựng số 4; Trường trung cấp xây dựng; Trường trung cấp xây dựng Miền trung; Trường trung cấp kỹ thuật - Nghiệp vụ Hải phòng; Trường trung cấp kỹ thuật - Nghiệp vụ Vinh; Trường trung cấp kỹ thuật - Nghiệp vụ Hà Nội; Trường trung cấp nghề cơ khí xây dựng. Ngoài ra ở các doanh nghiệp, một số địa phương cũng có các cơ sở đào tạo nghề hoặc có dạy nghề phân bố trên phạm vi cả nước cũng tham gia vào đào tạo
  • 35. ngành xây dựng. Nhiều cơ sở đào tạo mới thành lập hoặc đã được nâng cấp. Việc mở rộng hình thức liên kết đào tạo giữa các trường, các địa phương dã có sự chuyển biến tích cực trong việc đào tạo nguồn nhân lực cho các tỉnh vùng sâu, vùng xa, cải thiện từng bước tình trạng thiếu cán bộ khoa học kỹ thuật, công nhân xây dựng cho địa phương. Lực lượng lao động thuộc ngành xây dựng đã được đào tạo theo các loại hình và trình độ ngày càng được nâng cao, từ chỗ quy mô đào tạo 20.688 người/năm (năm 2001) đến nay có thể đáp ứng nhu cầu đào tạo cho khoảng 40.000 người/năm ở các cấp giáo dục đại học, cao đẳng, cao đẳng nghề, trung cấp nghề và sơ cấp nghề. 1.3.1.2 Kinh nghiệm của các nước trên thế giới Chất lượng của đội ngũ giảng viên là điều kiện quyết định để nâng cao chất lượng giáo dục, vì vậy vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên là trung tâm của các chương trình cải cách, cải tổ, đổi mới giáo dục. Đối với các trường đại học, cao đẳng trong giai đoạn hiện nay, việc nghiên cứu phát triển đội ngũ giảng viên là một vấn đề hết sức quan trọng. Điều này không chỉ đúng với Việt Nam mà đã được chứng minh ở nhiều nước có nền giáo dục phát triển với nhiều bài học đi trước như Hoa Kỳ, Úc…. Ở Hoa Kỳ, nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên là một quá trình được hoạch định và có hệ thống dùng để đánh giá danh tiếng của các trường. Các giảng viên của các trường đại học của Hoa Kỳ đều phải trải qua những cuộc tuyển dụng đòi hỏi năng lực chuyên môn cao, đồng thời quá trình giảng dạy yêu cầu giảng viên luôn phải trau dồi kiến thức từ lý thuyết đến thực hành, giảng viên phải có trách nhiệm về quá trình giảng dạy của bản thân và tham gia vào các cuộc điều tra, khảo sát sẽ được sử dụng vào việc thiết kế các chương trình học, thiết kế và đưa vào ứng dụng các phương pháp giảng dạy và áp dụng để cải thiện các phương pháp giáo dục, nghiên cứu khoa học, đề tài. Ở Úc, các trường đại học có một tổ chức chuyên đánh giá chất lượng của các trường đó là tổ chức AUQA (Australian Universities Quality Agency). Mục đích chính của tổ chức là đánh giá về chất lượng của các trường đại học của Úc thúc đẩy việc nâng cao chất lượng. Các giảng viên phải thường xuyên nâng cao trình độ,
  • 36. được cử đi học nâng cao trình độ thì phải tuân thủ chặt chẽ về chất lượng của chương trình học tập để nâng cao trình độ trong giảng dạy cũng như trong nghiên cứu. 1.3.2 Bài học rút ra cho Học viện cán bộ quản lý xây dựng và đô thị 1.3.2.1 Bài học thành công có thể vận dụng Từ kinh nghiệm của các trường trong khu vực và quốc tế có thể rút ra một số bài học có thể vận dụng cho Học viện như sau: - Huy động xã hội hóa vốn đầu tư phát triển các trường, khuyến khích các tài năng sinh viên. - Tiếp tục xây dựng chính sách thu hút giảng viên có trình độ chuyên môn cao ở trong và ngoài nước tham gia giảng dạy ở các cơ sở đào tạo của trường. - Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng, tự đào tạo và đào tạo lại đối với ĐNGV nhằm nâng cao chất lượng của giảng viên cả về năng lực chuyên môn lẫn kiến thức, các kỹ năng sư phạm. Việc đào tạo tại chỗ ở trường hoặc đào tạo thông qua cử GV đi học trong nước và ngoài nước. - Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học, gắn nghiên cứu khoa học với đổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy; tổ chức và khuyến khích ĐNGV tham gia hội nghị, hội thảo khoa học trong và ngoài nước nhằm trao đổi kinh nghiệm giảng dạy và nghiên cứu khoa học. Khuyến khích GV có các đề tài của trường của tỉnh, các bài viết đăng báo. - Có cơ chế, chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ GV tương xứng với thành tích và năng lực cá nhân; điều chỉnh chính sách lương, phụ cấp ưu đãi, cơ chế đãi ngộ phù hợp để cải thiện đời sống vật chất và tinh thần, tạo động lực và điều kiện cho ĐNGV nâng cao năng lực, trình độ. - Đầu tư về cơ sở vật chất đổi mới trang thiết bị giảng dạy. 1.3.2.2 Bài học thất bại cần tránh - Cơ chế, chính sách cho công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên trong những năm qua còn chưa đồng bộ, chưa khuyến khích được đội ngũ giảng viên đi học tập nâng cao trình độ, nhất là số giảng viên trẻ. Nhiều giảng viên lớn tuổi xuất hiện tâm lý ngại học. Mặc dù nhà trường đã khuyến khích giảng viên đi học cao học,
  • 37. song các giải pháp đó còn chưa đủ mạnh để động viên, khuyến khích đội ngũ giảng viên đi học tập nâng cao trình độ, nhất là đi học cao học và nghiên cứu sinh. - Một số giảng viên nhà trường còn yếu kém, đặc biệt là nhận thức về yêu cầu đối với bản thân không cầu tiến, chậm đổi mới tư duy, ít năng động và sáng tạo trong hoạt động. Đồng thời đời sống cán bộ giảng viên còn nhiều khó khăn, ảnh hưởng đến khả năng học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ giảng viên. - Việc tuyển dụng giảng viên chưa được tiến hành thường xuyên, có kế hoạch, chưa xây dựng được các chính sách ưu đãi, tuyển dụng, bố trí, sử dụng. Đặc biệt chưa có giải pháp để thu hút sinh viên giỏi, giảng viên có trình độ cao về công tác tại trường. Chưa có chính sách thoả đáng cho việc NCKH nhất là nghiên cứu lý luận và thực tiễn về ngành xây dựng.
  • 38. 1 Qua nghiên cứu lý luận rút ra một số kết luận sau:. Chất lượng đội ngũ giảng viên chính là quá trình phát triển nguồn nhân lực sư phạm trong nhà trường. Đây là yêu cầu hết sức cấp bách, là việc làm thường xuyên, liên tục, cần được ưu tiên trong chiến lược phát triển của mỗi nhà trường. Chất lượng đội ngũ giảng viên là một quá trình bao gồm hàng loạt các hoạt động từ khâu quy hoạch, tuyển dụng đến đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, chính sách đãi ngộ ... đội ngũ giảng viên theo quy định của Pháp luật, Luật viên chức, các quy định của Nhà nước và quy định của từng trường. Chất lượng đội ngũ giảng viên là sự tác động của nhà quản lý giáo dục đến đội ngũ giảng viên và các lực lượng khác nhằm thực hiện mục tiêu phát triển đội ngũ giảng viên một cách toàn diện về số lượng và chất lượng, về cơ cấu. Trên cơ sở phân tích các khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài, thông qua chức năng nhiệm vụ của cán bộ quản lý và giảng viên tôi đã xác định rõ nội dung chất lượng đội ngũ giảng viên và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ giảng viên trong trường hiện tại và tương lai, chính là cơ sở khoa học cho việc khảo sát thực trạng và đề xuất các giải pháp nhằm phát triển đội ngũ giảng viên Học viện cán bộ quản lý xây dựng và đô thị trong giai đoạn hiện nay.