Chỉ thị nêu rõ, trong thời gian qua, thực hiện quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước, Luật Phòng, chống tham nhũng và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan, Chỉ thị số 05/2020/CT-CA ngày 28/7/2020 của Chánh án TANDTC về tăng cường kỷ cương, kỷ luật công vụ trong các TAND, về cơ bản, kỷ cương, kỷ luật công vụ của Tòa án các cấp luôn được người đứng đầu cấp ủy, cơ quan, đơn vị chú trọng quán triệt, xây dựng kế hoạch thực hiện, triển khai đến toàn thể cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý và định kỳ được sơ kết, tổng kết đánh giá về kết quả thực hiện. Theo đó, các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước về tăng cường kỷ cương, kỷ luật công vụ, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí được cán bộ, công chức Tòa án các cấp chấp hành nghiêm. Đội ngũ cán bộ lãnh đạo luôn gương mẫu chấp hành các quy định về đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp, nêu cao tinh thần, ý thức trách nhiệm, thái độ phục vụ nhân dân. Qua đó tạo động lực, lan tỏa trong toàn thể đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ý thức không ngừng tu dưỡng, rèn luyện phẩm chất, đạo đức, trau dồi chuyên môn, nghiệp vụ, khắc phục khó khăn, nỗ lực phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Phó Chánh án TANDTC Nguyễn Văn Du quán triệt Chỉ thị 03-CT/CA-TA ngày 12/12/2023 của Ban cán sự đảng TANDTC về lãnh đạo chỉ đạo việc thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm công tác năm 2024 của các TAND.Tuy nhiên, vẫn còn một số trường hợp vi phạm quy tắc đạo đức và ứng xử của Thẩm phán; vi phạm đạo đức công vụ; vi phạm nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị; vi phạm pháp luật dẫn đến bị xử lý kỷ luật, cá biệt có trường hợp bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Nguyên nhân cơ bản do một số công chức, Thẩm phán còn thiếu ý thức tu dưỡng, rèn luyện, chấp hành kỷ cương, kỷ luật công vụ, bản lĩnh nghề nghiệp còn yếu kém...; bên cạnh đó, có trách nhiệm người đứng đầu ở một số đơn vị, Tòa án chưa thực sự quan tâm, sát sao trong công tác quản lý cán bộ, chưa chú trọng duy trì kỷ luật, kỷ cương công vụ; công tác lãnh đạo, chỉ đạo, quán triệt và tổ chức thực hiện chủ trương, nghị quyết của Đảng và cấp trên có nơi, có lúc chưa quyết liệt, hiệu quả chưa cao; công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ còn chưa được quan tâm đúng mức; việc phát hiện, xử lý vi phạm còn bị động, có nơi còn chưa kịp thời; khi có vi phạm xảy ra còn lúng túng chưa xác định rõ trách nhiệm của tập thể, cá nhân, nhất là người đứng đầu... Để tăng cường kỷ cương, kỷ luật công vụ gắn với trách nhiệm của người đứng đầu trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ, có biện pháp mạnh mẽ để hạn chế thấp nhất các sai phạm, tạo sự chuyển biến rõ nét, nhằm nâng cao chất lượng công vụ, phục vụ nhân dân và nâng cao uy tín của Tòa án, xây dựng đội ngũ cán bộ nhất là các chức danh tư pháp liêm chính, công tâm, chuyên nghiệp, xây dựng Tòa án trong sạch, vững mạnh, Chánh án TANDTC chỉ thị Thủ trưởng đơn vị thuộc TANDTC, Chánh án TAND các cấp nghiêm túc triển khai thực hiện Chỉ thị này. Giao Ban Thanh tra TANDTC chủ trì, phối hợp với Vụ Tổ chức - Cán bộ, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, định kỳ báo cáo Chánh án TANDTC về kết quả thực hiện Chỉ thị này trong các TAND. 1. Thông tư này hướng dẫn thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự, bao gồm thẩm quyền xét xử theo đối tượng, thẩm quyền xét xử theo lãnh thổ, thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án quân sự các cấp, thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự trong địa bàn thiết quân luật. 2. Thông tư này áp dụng đối với Tòa án quân sự và Tòa án nhân dân các cấp; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thi hành pháp luật về thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự. Điều 2. Về một số từ ngữ Trong Thông tư này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. “Doanh trại Quân đội” là khu vực đất quốc phòng có nhà, công trình, vật kiến trúc, cơ sở hạ tầng kỹ thuật do đơn vị Quân đội quản lý, sử dụng vào mục đích ở, sinh hoạt, làm việc, huấn luyện, làm kho, xưởng, cơ sở điều trị, an điều dưỡng, học tập và sản xuất cho nhiệm vụ quân sự, quốc phòng. 2. “Khu vực quân sự do Quân đội nhân dân quản lý, bảo vệ” là khu vực có đường ranh giới xác định, do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp Quân đội có thẩm quyền quản lý và được cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp Quân đội tổ chức bảo vệ. 3. “Tài sản của Quân đội” là tài sản được quy định tại Điều 64 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các loại tài sản khác thuộc quyền quản lý, sử dụng của Quân đội kể cả trường hợp Quân đội giao tài sản đó cho bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào khác quản lý, sử dụng để chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc thực hiện nhiệm vụ do Quân đội giao. 4. “Thiệt hại về danh dự, uy tín của Quân đội nhân dân” là thiệt hại gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hình ảnh, tên gọi, lịch sử, truyền thống, hoạt động của Quân đội hoặc làm suy giảm nghiêm trọng lòng tin, sự tín nhiệm của Nhân dân đối với Quân đội (Ví dụ: hành vi sử dụng quân trang, giấy tờ, tài liệu, công cụ, phương tiện của Quân đội để thực hiện hành vi phạm tội; sản xuất quân trang, công cụ, phương tiện giả của Quân đội; làm giả con dấu, tài liệu của Quân đội; sử dụng con dấu, tài liệu giả của Quân đội; lợi dụng hình ảnh của đơn vị, quân nhân, phương tiện của Quân đội để thực hiện hành vi phạm tội; cắt ghép hình ảnh, âm thanh, đưa thông tin sai lệch về các hoạt động của đơn vị Quân đội gây dư luận xấu). 5. “Hợp đồng” quy định tại điểm a khoản 1 Điều 272 của Bộ luật Tố tụng hình sự là hợp đồng lao động xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động không xác định thời hạn của cá nhân với cơ quan, đơn vị hoặc doanh nghiệp Quân đội. 6. “Cán bộ lãnh đạo chủ chốt ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương” bao gồm: Bí thư, Phó Bí thư, Ủy viên Ban thường vụ, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương. 7. “Người có chức sắc trong tôn giáo” là người được quy định tại khoản 8 Điều 2 của Luật Tín ngưỡng, tôn giáo. 8. “Người có uy tín cao trong dân tộc ít người” bao gồm:
9. “Bị cáo, bị hại, đương sự ở nước ngoài hoặc tài sản có liên quan đến vụ án ở nước ngoài” được xác định như sau:
đ) Tài sản ở nước ngoài là tài sản được xác định theo quy định của Bộ luật Dân sự ở ngoài biên giới lãnh thổ của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam vào thời điểm cơ quan có thẩm quyền giải quyết vụ án. Điều 3. Thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự theo đối tượng 1. Tòa án quân sự có thẩm quyền xét xử vụ án hình sự quy định tại điểm a khoản 1 Điều 272 của Bộ luật Tố tụng hình sự mà người phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, không phụ thuộc vào việc họ phạm tội gì và phạm tội ở đâu:
đ) Dân quân, tự vệ trong thời gian cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quyết định tập trung huấn luyện hoặc phối thuộc với Quân đội nhân dân trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu được quy định tại Luật Dân quân tự vệ;
2. Tòa án quân sự có thẩm quyền xét xử vụ án hình sự quy định tại điểm b khoản 1 Điều 272 của Bộ luật Tố tụng hình sự mà hành vi của người phạm tội có liên quan đến bí mật quân sự hoặc gây thiệt hại cho Quân đội hoặc phạm tội trong doanh trại Quân đội hoặc khu vực quân sự do Quân đội nhân dân quản lý, bảo vệ được xác định như sau:
3. Đối với người đang phục vụ trong Quân đội thì Tòa án quân sự xét xử tất cả các vụ án mà người đó phạm tội, không phân biệt loại tội và thời điểm họ thực hiện tội phạm. Đối với người không còn phục vụ trong Quân đội mà phát hiện tội phạm do họ thực hiện trong thời gian phục vụ trong Quân đội thì Tòa án quân sự xét xử những tội phạm hướng dẫn tại khoản 2 Điều này; những tội phạm khác do Tòa án nhân dân xét xử. 4. Thời điểm bắt đầu thời gian phục vụ trong Quân đội để xác định thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự được xác định như sau:
đ) Đối với trường hợp gọi nhập ngũ khi có lệnh động viên là thời điểm đơn vị lực lượng thường trực của Quân đội tiếp nhận theo quyết định của cấp có thẩm quyền và chịu sự quản lý về mọi mặt của Quân đội;
5. Thời điểm kết thúc thời gian phục vụ trong Quân đội để xác định thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự được xác định như sau:
đ) Trường hợp quân nhân, công chức, công nhân, viên chức quốc phòng bỏ ngũ chạy sang hàng ngũ địch hoặc trốn ra nước ngoài là ngày người đó thực hiện hành vi này;
Điều 4. Thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự theo lãnh thổ Thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự theo lãnh thổ quy định tại Điều 269 của Bộ luật Tố tụng hình sự được thực hiện như sau: 1. Vụ án xảy ra trên địa bàn của Tòa án quân sự nào thì thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự đó. Việc phân định địa bàn trong Quân đội là căn cứ để xác định thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự theo quy định của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. 2. Bị cáo thuộc đơn vị của Quân chủng Hải quân thì thuộc thẩm quyền xét xử của các Tòa án quân sự thuộc Quân chủng Hải quân không phụ thuộc vào nơi thực hiện tội phạm. Trường hợp bị cáo là người theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 272 của Bộ luật Tố tụng hình sự mà tội phạm của họ gây thiệt hại cho Quân chủng Hải quân hoặc tội phạm xảy ra trong doanh trại hoặc khu vực quân sự do Quân chủng Hải quân quản lý, bảo vệ cũng thuộc thẩm quyền xét xử của các Tòa án quân sự thuộc Quân chủng Hải quân. 3. Trường hợp tội phạm được thực hiện tại nhiều nơi khác nhau hoặc không xác định được nơi thực hiện tội phạm thì Tòa án quân sự có thẩm quyền xét xử là Tòa án quân sự nơi kết thúc việc điều tra, trừ trường hợp hướng dẫn tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này. 4. Trường hợp nhiều Tòa án quân sự khác nhau có thẩm quyền xét xử do vụ án có nhiều bị cáo thuộc nhiều đơn vị khác nhau thì Tòa án quân sự có thẩm quyền xét xử là Tòa án quân sự nơi kết thúc việc điều tra, trừ trường hợp hướng dẫn tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này. Ví dụ: Vụ án có bị cáo thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự Quân khu 3, có bị cáo thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự Quân chủng Hải quân thì Tòa án có thẩm quyền xét xử là Tòa án quân sự nơi kết thúc việc điều tra. Điều 5. Thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự trong địa bàn thiết quân luật 1. Tòa án quân sự có thẩm quyền xét xử tất cả các tội phạm xảy ra ở địa phương trong thời gian thi hành lệnh thiết quân luật. 2. Trường hợp vụ án xảy ra ở nhiều nơi, trong đó có nơi đang thi hành lệnh thiết quân luật thì Tòa án quân sự ở nơi thiết quân luật có thẩm quyền xét xử toàn bộ vụ án. 3. Trường hợp sau khi Tòa án quân sự đã thụ lý vụ án mà nơi tội phạm xảy ra đã được bãi bỏ lệnh thiết quân luật thì Tòa án quân sự đó tiếp tục xét xử vụ án. Điều 6. Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án quân sự các cấp 1. Tòa án quân sự khu vực có thẩm quyền xét xử sơ thẩm những vụ án hình sự về các tội phạm quy định tại khoản 1 Điều 268 của Bộ luật Tố tụng hình sự mà đối tượng khi phạm tội hoặc khi bị khởi tố có cấp bậc quân hàm từ Trung tá trở xuống hoặc giữ chức vụ theo quy định có cấp bậc quân hàm cao nhất từ Trung tá trở xuống. 2. Tòa án quân sự quân khu và tương đương có thẩm quyền xét xử sơ thẩm những vụ án hình sự về:
3. “Chức vụ” hướng dẫn tại khoản 1 và điểm c khoản 2 Điều này được xác định theo quy định của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, pháp luật có liên quan và quy định của Bộ Quốc phòng. 4. “Cấp bậc quân hàm” hướng dẫn tại khoản 1 và điểm c khoản 2 Điều này bao gồm cấp bậc quân hàm của sĩ quan, hạ sĩ quan, binh sĩ và cấp bậc quân hàm của quân nhân chuyên nghiệp. Điều 7. Hiệu lực thi hành 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2024. 2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc đề xuất, kiến nghị thì phản ánh về Tòa án nhân dân tối cao để có hướng dẫn, xử lý kịp thời. Việc sửa đổi, bổ sung Thông tư này do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định./. |