Công ty nước ngoài mua nhà ở Việt Nam

Doanh nghiệp nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam

Trong giai đoạn nền kinh tế- xã hội đang phát triển mạnh như hiện nay, ngày càng có nhiều nhà đầu tư nước ngoài muốn đầu tư vào Việt Nam. Để thực hiện đầu tư, các nhà đầu tư nước ngoài có thể thông qua các hình thức đầu tư như thành lập tổ chức kinh tế, góp vốn mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế… Đồng thời với đó là nhu cầu về mua, thuê, thuê mua nhà ở để làm văn phòng cao. Công ty Luật TNHH Phamlaw là một đơn vị tư vấn đầu tư, trong thời gian qua nhận được rất nhiều câu hỏi có liên quan đến nội dung: Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được mua nhà ở làm văn phòng không và các căn cứ pháp lý hiện hành để các doanh nghiệp tham khảo. Phamlaw xin được tư vấn qua bài viết dưới đây.

I. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

Hiện nay pháp luật không đưa ra định nghĩa cụ thể của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mà chỉ đưa ra định nghĩa tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Theo đó, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông (khoản 17 Điều 3 Luật Đầu tư năm 2014). Tổ chức kinh tế được Luật Đầu tư 2014 liệt kê bao gồm: doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và các tổ chức khác thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh. Bên cạnh đó, Luật Đầu tư năm 2014 có quy định về nhà đầu tư nước ngoài, cụ thể: Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam (khoản 14 Điều 3 Luật Đầu tư năm 2014).

Qua đó có thể đưa ra định nghĩa doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài như sau: Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là một loại hình doanh nghiệp trong đó có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông.

Công ty nước ngoài mua nhà ở Việt Nam
Doanh nghiệp nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam

II. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam

Điểm b khoản 1 Điều 159 Luật Nhà ở năm 2014 có khẳng định doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

III. Hình thức sở hữu nhà ở

Về hình thức sở hữu nhà ở, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được sở hữu nhà tại Việt Nam theo hai hình thức sau:

  • Thứ nhất, đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật Đầu tư 2014 và pháp luật có liên quan.
  • Thứ hai, mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Chính phủ. Cụ thể theo khoản 2 Điều 75 Nghị định 99/2015/NĐ-CP quy định Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm xác định cụ thể các khu vực cần bảo đảm an ninh, quốc phòng tại từng địa phương và có văn bản thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để làm căn cứ chỉ đạo Sở Xây dựng xác định cụ thể danh mục dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại trên địa bàn không cho phép tổ chức, cá nhân nước ngoài được quyền sở hữu nhà ở.

IV. Điều kiện sở hữu nhà ở

Khoản 2 Điều 160 Luật Nhà ở có quy định về điều kiện của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài khi muốn sở hữu nhà ở tại Việt Nam. Cụ thể: Doanh nghiệp đó phải có Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ liên quan đến việc được phép hoạt động tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận đầu tư) do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp. Và các giấy tờ này phải còn hiệu lực khi ký kết các giao dịch về nhà ở.

V. Thời hạn sở hữu nhà ở

Điểm d khoản 2 Điều 161 Luật Nhà ở năm 2014 có quy định về quyền của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài khi sở hữu nhà ở. Theo đó, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được sở hữu nhà ở theo thỏa thuận trong các giao dịch hợp đồng mua bán, thuê mua, tặng cho, nhận thừa kế nhà ở nhưng tối đa không vượt quá thời hạn ghi trong Giấy chứng nhận đầu tư cấp cho tổ chức đó, bao gồm cả thời gian được gia hạn thêm; thời hạn sở hữu nhà ở được tính từ ngày tổ chức được cấp Giấy chứng nhận và được ghi rõ trong Giấy chứng nhận này.

Việc gia hạn được thực hiện theo khoản 2 Điều 77 Nghị định 99/2015/NĐ-CP cụ thể như sau:

Trước khi hết hạn sở hữu nhà ở 03 tháng, nếu chủ sở hữu có nhu cầu gia hạn thêm thì phải có đơn ghi rõ thời hạn đề nghị gia hạn thêm kèm theo bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đối với nhà ở, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam gia hạn hoạt động và gửi cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở đó xem xét, giải quyết.

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị của chủ sở hữu, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét và có văn bản đồng ý gia hạn một lần thời hạn sở hữu nhà ở theo đề nghị của chủ sở hữu nhưng tối đa không quá thời hạn ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam gia hạn hoạt động.

Căn cứ văn bản đồng ý gia hạn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm ghi gia hạn trên Giấy chứng nhận; cơ quan cấp Giấy chứng nhận phải sao một bản Giấy chứng nhận và chuyển cho Sở Xây dựng để theo dõi.

VI. Giới hạn sở hữu nhà ở trong trường hợp đặc biệt

Khoản 4 Điều 146 Nghị định 99/2015/NĐ-CP có quy định về giới hạn sở hữu nhà ở của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong trường hợp trên một địa bàn có số dân tương đương một đơn vị hành chính cấp phường mà có dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, trong đó có nhà ở riêng lẻ để bán, cho thuê mua. Cụ thể như sau:

  • Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được sở hữu không quá 10% tổng số lượng nhà ở trong dự án trong trường hợp chỉ có một dự án có số lượng nhà ở riêng lẻ dưới 2.500 căn.
  • Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được sở hữu không quá 250 căn trong trường hợp chỉ có một dự án có số lượng nhà ở riêng lẻ tương đương 2.500 căn.
  • Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được sở hữu không quá 10% số lượng nhà ở của chuỗi dự án trong trường hợp có từ hai dự án trở lên mà tổng số nhà ở riêng lẻ trong các dự án này ít hơn hoặc bằng 2.500 căn.

Xem thêm >>> Thủ tục thành lập doanh nghiệp có nhà đầu tư nước ngoài

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Phamlaw đối với trường hợp Doanh nghiệp nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định mới hiện nay. Để được tư vấn thêm, Quý khách kết nối đến tổng đài 1900 của chúng tôi để được hỗ trợ. Hiện nay, chúng tôi cung cấp các dịch vụ pháp lý chuyên nghiệp như: Xin cấp phép dự án đầu tư; Chuyển nhượng dự án đầu tư; Gia hạn giấy chứng nhận đầu tư; Tư vấn các điều kiện, thủ tục để nhà đầu tư từ Việt Nam đầu tư ra nước ngoài. Liên hệ số hotline để được hỗ trợ dịch vụ.

—————-

Phòng tư vấn đầu tư – Luật Phamlaw

Việt Nam kể từ khi gia nhập WTO, bạn bè thế giới biết đến nhi�u hơn và cùng với đó sự du nhập của ngư�i nước ngoài vào Việt Nam ngày càng đông v� số lượng. Trước đây, ngư�i nước ngoài muốn mua nhà ở Việt Nam phải trải qua rất nhi�u thủ tục. Một bài toán mà Việt Nam đặt ra là làm sao thu hút được nhi�u ngư�i nước ngoài vào Việt Nam hơn nữa tạo đi�u kiện thuận lợi để h� làm ăn và sinh sống tại Việt Nam? Các chính sách pháp luật ngày càng được hoàn thiện để đáp ứng nhu cầu hiện tại của đất nước. Chính vì vậy, từ ngày 1-7, Luật Nhà ở 2014 chính thức có hiệu lực, trong đó có quy định cho phép ngư�i nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam. Nếu cá nhân ngư�i nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam hoặc kết hôn với ngư�i Việt Nam định cư ở nước ngoài sẽ được sở hữu nhà ở lâu dài và có quy�n như công dân Việt Nam. Việc cho phép ngư�i nước ngoài được mua nhà ở tại Việt Nam như một luồng gió mới thổi vào thị trư�ng bất động sản Việt Nam, ngư�i nước ngoài háo hức mang ti�n vào Việt Nam để đầu tư, giúp thị trư�ng bất động sản sôi động hơn, nguồn ngoại tệ thu được từ việc này cũng tăng lên gấp nhi�u lần. Việt Nam trở thành một trong những điểm đến du lịch, đầu tư, sinh sống của nhi�u ngư�i nước ngoài đến từ nhi�u quốc gia khác nhau trên thế giới.

Theo Luật Nhà ở 2014, ngư�i nước ngoài chỉ được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá 30% số lượng căn hộ trong 1 tòa nhà chung cư hoặc không quá 250 căn đối với nhà ở riêng lẻ trong 1 khu dân cư, tương đương 1 đơn vị hành chính cấp phư�ng. Th�i hạn sở hữu: 50 năm và có thể được gia hạn với các đi�u kiện tương tự được quy định trước đó. Trư�ng hợp cá nhân nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam thì được sở hữu nhà ở ổn định, lâu dài giống ngư�i Việt. Ngư�i nước ngoài sở hữu nhà ở vẫn có đầy đủ các quy�n như: cho thuê, tặng cho, góp vốn, để thừa kế… đối với căn nhà. Tuy nhiên các quy định này chưa được ngay lập tức có tác động và đang ch� cơ quan nhà nước ban hành các văn bản dưới luật (Nghị định, thông tư…) để đi�u chỉnh rõ ràng, chi tiết hơn, để nhanh chóng được áp dụng, tạo đi�u kiện thuận lợi cho ngư�i nước ngoài, ki�u bào mua nhà.

Có má»™t số Ä‘iá»�u kiện để ngÆ°á»�i nÆ°á»›c ngoài tham gia giao dịch mua – bán nhà ở là: Cá nhân nÆ°á»›c ngoài, ngÆ°á»�i Việt Nam định cÆ° ở nÆ°á»›c ngoài phải có đủ năng lá»±c hành vi dân sá»± để thá»±c hiện giao dịch vá»� nhà ở theo quy định của pháp luật Việt Nam, phải thuá»™c đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Luật Nhà ở, và không bắt buá»™c phải có đăng ký tạm trú hoặc đăng ký thÆ°á»�ng trú tại nÆ¡i có nhà ở được giao dịch. Bên mua, thuê, thuê mua nhà ở, bên nhận chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thÆ°Æ¡ng mại, nhận đổi, nhận tặng – cho, nhận thừa kế, nhận thế chấp, nhận góp vốn, được ủy quyá»�n quản lý nhà ở là tổ chức thì phải có tÆ° cách pháp nhân và không phụ thuá»™c vào nÆ¡i đăng ký kinh doanh, nÆ¡i thành lập; phải thuá»™c đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định; nếu tổ chức được ủy quyá»�n quản lý nhà ở thì phải có chức năng kinh doanh dịch vụ bâÌ�t động sản và Ä‘ang hoạt Ä‘á»™ng tại Việt Nam theo quy định của pháp luật vá»� kinh doanh bất Ä‘á»™ng sản.

Liên hệ hotline: 0909 015 119 để được Luật sư tư vấn trực tiếp.

�ể giúp ngư�i nước ngoài tìm hiểu rõ hơn v� mua nhà tại Việt Nam, Khánh An Phát cung cấp dịch vụ tư vấn v� “Hợp đồng mua bán nhà ở� như sau:

Hợp đồng v� nhà ở do các bên th�a thuận và phải được lập thành văn bản bao gồm các nội dung sau đây:

  • Há»� và tên của cá nhân, tên của tổ chức và địa chỉ của các bên.
  • Mô tả đặc Ä‘iểm của nhà ở giao dịch và đặc Ä‘iểm của thá»­a đất ở gắn vá»›i nhà ở đó. Ä�ối vá»›i hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua căn há»™ chung cÆ° thì các bên phải ghi rõ phần sở hữu chung, sá»­ dụng chung; diện tích sá»­ dụng thuá»™c quyá»�n sở hữu riêng; diện tích sàn xây dá»±ng căn há»™; mục đích sá»­ dụng của phần sở hữu chung, sá»­ dụng chung trong nhà chung cÆ° theo đúng mục đích thiết kế đã được phê duyệt ban đầu;
  • Giá trị góp vốn, giá giao dịch nhà ở nếu hợp đồng có thá»�a thuận vá»� giá; trÆ°á»�ng hợp mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở mà Nhà nÆ°á»›c có quy định vá»� giá thì các bên phải thá»±c hiện theo quy định đó;
  • Nếu là trÆ°á»�ng hợp mua bán, cho thuê, cho thuê mua, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thì phải ghi vá»� thá»�i hạn và phÆ°Æ¡ng thức thanh toán tiá»�n;
  • Thá»�i gian giao nhận nhà ở; thá»�i gian bảo hành nhà ở nếu là mua, thuê mua nhà ở được đầu tÆ° xây dá»±ng má»›i; thá»�i hạn cho thuê, cho thuê mua, thế chấp, cho mượn, cho ở nhá»�, ủy quyá»�n quản lý nhà ở; thá»�i hạn góp vốn;
  • Quyá»�n và nghÄ©a vụ của các bên;
  • Cam kết của các bên;
  • Các thá»�a thuận khác giữa các bên;
  • Thá»�i Ä‘iểm có hiệu lá»±c của hợp đồng;
  • Ngày, tháng, năm ký kết hợp đồng; chữ ký và ghi rõ há»�, tên của các bên, nếu là tổ chức thì phải đóng dấu (nếu có) và ghi rõ chức vụ của ngÆ°á»�i ký.

Lưu ý: Giá mua bán nhà ở, giá chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở do các bên th�a thuận và được ghi rõ trong hợp đồng mua bán nhà ở, văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở; trư�ng hợp Nhà nước có quy định v� giá mua bán nhà ở thì các bên phải thực hiện theo quy định đó.

�ối với hồ sơ và thủ tục cấp Giấy chứng nhận quy�n sở hữu nhà ở và quy�n sử dụng đất ở cho tổ chức, cá nhân nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt nam:- �ơn đ� nghị cấp Giấy chứng nhận quy�n sở hữu nhà ở và quy�n sử dụng đất ở bằng tiếng Việt và Tiếng Anh theo mẫu quy định.

Giấy t� hợp lệ v� quy�n sở hữu nhà ở của bên bán.

�ối với trư�ng hợp ngư�i nước ngoài mua căn hộ chung cư trong dự án phát triển nhà ở thương mại của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản (bao gồm cả trư�ng hợp mua căn hộ hình thành trong tương lai và mua căn hộ có sẵn) thì phải có quyết định phê duyệt dự án phát triển nhà ở thương mại của cơ quan có thẩm quy�n; hợp đồng thuê đất hoặc quyết định giao đất hoặc giấy chứng nhận quy�n sử dụng đất cấp cho doanh nghiệp; Bản vẽ sơ đồ mặt bằng căn hộ; biên bản bàn giao căn hộ.

�ối với trư�ng hợp mua, nhận thừa kế, nhận tặng cho căn hộ chung cư trong dự án phát triển nhà ở thương mại của cá nhân phải có giấy t� chứng nhận hợp lệ theo quy định.

  • Bản chính Hợp đồng mua bán, tặng cho nhà ở hoặc giấy tá»� vá»� thừa kế nhà ở theo quy định của pháp luật Việt Nam.
  • Bản sao có chứng thá»±c há»™ chiếu nÆ°á»›c ngoài;
  • Biên lai ná»™p thuế, lệ phí trÆ°á»›c bạ theo quy định của pháp luật …

CÔNG TY LUẬT KH�NH AN PH�T

  • Ä�ịa chỉ: 56B Hoa Cau, PhÆ°á»�ng 7, Quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh
  • Di Ä‘á»™ng: 0909 015 119 (Luật sÆ° Khánh)
  • Email:
  • Website: khanhanphat.vn