Tiền sản giật (Preeclampsia): là rối loạn chức năng nhiều cơ quan liên quan đến thai nghén đặc trưng với sự xuất hiện triệu chứng tăng huyết áp và protein niệu hoặc các triệu chứng lâm sàng liên quan đến tổn thương nhiều cơ quan do ảnh hưởng của tiền sản giật. Show Tỷ lệ tiền sản giật ? Tỷ lệ tiền sản giật 2 – 10% trong toàn bộ thai kỳ, thường cao hơn ở các nước chậm phát triển và đang phát triển. Tại Việt Nam theo các báo cáo tỷ lệ tiền sản giật dao động 2,8 – 5,5 % trong toàn bộ thai kỳ. Các yếu tố nguy cơ tiền sản giật ? Mức độ nguy cơ Yếu tố nguy cơ Nguy cơ cao – Tiền sử TSG (đặc biệt khi TSG có biến chứng nặng). – Tăng HA mạn – Đái tháo đường tuýp 1 hoặc tuýp 2 – Bệnh thận – Bệnh tự miễn (lupus ban đỏ hệ thống, hội chứng kháng phospholipid…) – Đa thai. Nguy cơ trung bình – Con so – Béo phì (BMI >30kg/m2) – Tiền sử gia đình TSG (mẹ hoặc chị em gái) – Mẹ mang thai trên 35 tuổi. – Kinh tế xã hội: Tình trạng kinh tế xã hội thấp – Khác: sinh con nhẹ cân, thai gới hạn tăng trưởng trong tử cung, kết cục xấu ở thai kỳ trước, khoảng cách giữa 2 lần mang thai trên 10 năm. Nguy cơ thấp Tiền sử sinh đủ tháng, không biến chứng. Triệu chứng của tiền sản giật ?
+ Triệu chứng tăng HA trong TSG được xác định khi tuổi thai sau tuần thứ 20. Trường hợp bệnh nhân chưa biết giá trị HA trước đó, chẩn đoán khi HATT ≥ 140 mmHg hoặc HATTr ≥ 90 mmHg, đo 2 lần cách nhau 4 giờ và không quá 1 tuần. + Huyết áp tâm thu ≥ 160 mmHg hoặc huyết áp tâm trương ≥ 110 mmHg, tăng huyết áp có thể được xác định trong khoảng thời gian ngắn (vài phút) để thích hợp cho điều trị hạ áp cho bệnh nhân + Có thể chỉ định Holter HA để chẩn đoán nếu cần.
+ Chẩn đoán protein niệu trong thai kỳ khi lượng protein bài xuất trong nước tiểu ≥ 300 mg/24 giờ, hoặc tỷ lệ protein/creatinine niệu ≥ 0,3 (mg/dl) hoặc dipstick + (sử dụng nếu phương pháp định lượng không có sẵn).
+ Triệu chứng phù ít có giá trị và không còn là tiêu chuẩn chẩn đoán tiền sản giật. + Các triệu chứng lâm sàng khác liên quan đến rối loạn chức năng nhiều cơ quan do ảnh hưởng của bệnh lý tiền sản giật gồm: rối loạn thị giác và tri giác, đau đầu không đáp ứng với các thuốc giảm đau, đau vùng thượng vị – hạ sườn phải, căng bao Glisson, tan máu, phù phổi… Chẩn đoán tiền sản giật ? Tiêu chuẩn chẩn đoán tiền sản giật ( ACOG Task Force 2013) Huyết áp + Triệu chứng tăng HA trong TSG được xác định khi tuổi thai sau tuần thứ 20. Trường hợp bệnh nhân chưa biết giá trị HA trước đó, chẩn đoán khi HATT ≥ 140 mmHg hoặc HATTr ≥ 90 mmHg, đo 2 lần cách nhau 4 giờ và không quá 1 tuần. + Huyết áp tâm thu ≥ 160 mmHg hoặc huyết áp tâm trương ≥ 110 mmHg, tăng huyết áp có thể được xác định trong khoảng thời gian ngắn (vài phút) để thích hợp cho điều trị hạ áp cho bệnh nhân Và Protein niệu + Chẩn đoán protein niệu trong thai kỳ khi lượng protein bài xuất trong nước tiểu ≥ 300 mg/24 giờ, + Hoặc tỷ lệ protein/creatinine niệu ≥ 0,3 (mg/dl) + Hoặc dipstick + (sử dụng nếu phương pháp định lượng không có sẵn). Trong trường hợp không có Protein niệu, tăng huyết áp mới xuất hiện kèm với 1 trong các dấu hiệu mới khởi phát sau: Giảm tiểu cầu Tiểu cầu < 100.000/ µL Suy thận Creatinin huyết thanh > 1.1 mg/dl hoặc gấp đôi nồng độ Creatinin huyết thanh bình thường mà không có nguyên nhân do bệnh lý thận khác. Suy tế bào gan Men gan tăng gấp ≥ 2 lần bình thường Phù phổi Các triệu trứng của não và thị giác Biến chứng của tiền sản giật?
Điều trị tiền sản giật ?
+ Có thể theo dõi và điều trị ngoại trú + Cho thai phụ nghỉ ngơi yên tĩnh, chế độ ăn nhiều đạm, nhiều rau và trái cây tươi. + Theo dõi tình trạng sức khoẻ của mẹ: đo huyết áp tư thế ngồi 4h/lần ngoại trừ thời gian từ nửa đêm đến sáng; theo dõi các triệu chứng như nhức đầu, rối loạn thi giác, đau thượng vị, lượng nước tiểu, tăng cân… nếu có dấu hiệu bất thường cần nhập viện ngay. + Theo dõi tình trạng thai nhi: theo dõi cử động thai nhi, nếu có dấu hiệu bất thường cần nhập viện ngay + Khám thai mỗi 3-4 ngày/lần: khám lâm sàng, siêu âm, monitoring thai, xét nghiệm nước tiểu và các xét nghiệm máu. Tiền sản giật trong tiếng Anh là gì?Tiền sản giật (tiếng Anh là Preeclampsia) là một biến chứng thai kỳ, đặc trưng bởi huyết áp cao và dễ gây tổn thương đến các cơ quan khác, thường là gan và thận. Làm sao để phát hiện tiền sản giật?2.1. Tăng cân nhanh bất thường. ... . 2.2. Bị sưng ở mặt hoặc tay chân. ... . 2.3. Mất thị lực, thay đổi tầm nhìn. ... . 2.4. Khó thở ... . 2.5. Buồn nôn, nôn mửa đột ngột. ... . 2.6. Đau đầu dai dẳng. ... . 2.7. Đau bụng trên.. Tiền sản giật sau sinh nên ăn gì?Theo khuyến nghị của Bộ Y tế, thai phụ khi bị tiền sản giật nên ăn các thực phẩm như: gạo lức, mỳ, ngô, khoai, sắn,.... Với các thực phẩm giàu đạm, thai phụ có thể ăn các nguồn đạm động vật ít béo, giàu canxi và sắt cho bà bầu như thịt nạc, cá nạc, tôm, cua,.... Tiền sản giật kéo dài bao lâu?Tiền sản giật là giai đoạn xảy ra trước khi xuất hiện sản giật. Giai đoạn sản giật có thể kéo dài vài giờ, vài ngày, vài tuần, hoặc chỉ thoáng qua tùy mức độ nặng nhẹ của bệnh. Đây là một trong những biến chứng sản khoa nguy hiểm xảy ra trong giai đoạn thai kỳ, thường gặp từ 20 tuần, xảy ra càng sớm càng nguy hiểm. |