Chiều hướng tiến hoá của từng nhóm loài, hướng tiến hoá quan trọng nhất là hướng nào ? Show Chiều hướng tiến hoá của từng nhóm loài, hướng tiến hoá quan trọng nhất là hướng nào ?
Đáp án C Theo chiều hướng tiến hoá của sinh giới gồm có: ngày càng đa dạng phong phú, tổ chức cơ thể ngày càng cao, thích nghi ngày càng hợp lí. → Những dạng ra đời sau thích nghi hơn những dạng trước đó, kém thích nghi. Vì các nhân tố tiến hoá không ngừng tác động, đặc biệt là chọn lọc tự nhiên sẽ đào thải những dạng kém thích nghi để tích luỹ và duy trì những dạng thích nghi nhất. → Thích nghi là hướng cơ bản nhất của tiến hoá. Và sự giảm bớt sự lệ thuộc vào các điều kiện môi trường bằng những đặc điểm thích nghi mới ngày càng hoàn thiện là xu hướng cơ bản của tiến bộ sinh học. Đào thải các biến dị bất lợi, tích lũy các biến dị có lợi cho sinh vật dưới tác dụng của CLTN. Đào thải là mặt chủ yếu. Dưới tác động của 3 nhân tố chủ yếu: quá trình đột biến, quá trình giao phối và quá trình CLTN. Hình thành loài mới Dưới tác động của ngoại cảnh, loài biến đổi từ từ, qua nhiều dạng trung gian. Loài mới được hình thành dần dần qua nhiều dạng trung gian dưới tác động của CLTN theo con đường phân li tính trạng từ một gốc chung. Hình thành loài mới là quá trình, cải biến thành phần kiểu gen của quần thể theo hướng thích nghi, tạo ra kiểu gen mới, cách li sinh sản với quần thể gốc. Tiến hóa là sự thay đổi các đặc điểm di truyền của sinh vật qua các thế hệ liên tiếp, do chọn lọc tự nhiên và các cơ chế khác. Ngoài ra, Tiến Hóa hoặc Tiến hóa có thể là: Tiến hóa sinh học[sửa | sửa mã nguồn]
Khác[sửa | sửa mã nguồn]
Địa danh[sửa | sửa mã nguồn]
Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]
Chiều hướng tiến hoá cơ bản nhất của sinh giới là : Chiều hướng tiến hoá cơ bản nhất của sinh giới là :
Đáp án B Chiều hướng tiến hóa chung của sinh giới gồm có: ngày càng đa dạng, phong phú; tổ chức ngày càng cao và thích nghi ngày càng hợp lý. → Thích nghi ngày càng hợp lý là chiều hướng tiến hóa cơ bản nhất vì chỉ thích nghi hợp lí thì sinh vật mời tồn tại được Giải thích vì sao có sự tồn tại song song giữa những nhóm sinh vật có tổ chức thấp bên cạnh những nhóm sinh vật có tổ chức cao (duy trì tổ chức nguyên thủy hoặc đơn giản hóa tổ chức) |