Chỉ tiêu hàng tồn kho bị âm hạch toán năm 2024

Hàng tồn kho ảo là một phấn đề nan giải, không phải ai cũng biết cách xử lý chúng. Trong bài viết là “Hướng dẫn cách xử lý hàng tồn kho ảo mà kế toán nên biết”. Mời bạn đọc tham khảo.

1. Tồn kho ảo là gì?

Tồn kho ảo là lượng hàng hóa, vật tư tồn kho trên sổ sách kế toán nhiều hơn so với thực tế, dù chênh lệch này nhiều hay ít thì số liệu kế toán cũng phản ánh không trung thực giá trị hàng tồn kho.

Chỉ tiêu hàng tồn kho bị âm hạch toán năm 2024
xử lý hàng tồn kho ảo như thế nào?

2. Những rủi ro về thuế mà tồn kho ảo có thể gây ra

Hàng năm, cơ quan thuế luôn yêu cầu doanh nghiệp báo cáo nhập xuất tồn hàng hóa, vật tư để xem xét => Tiếp theo là yêu cầu xem biên bản kiểm kê hàng tồn kho cuối năm, khi có dấu hiệu tồn kho ảo sẽ tiến hành kiểm tra. Sau đó là yêu cầu kiểm kê hàng thực tế tại thời điểm kiểm tra, và nếu có sai sót thì thì chắc chắn sẽ phát hiện chênh lệch giữa sổ sách và thực tế hàng tồn kho.Và tùy vào mức độ mà cơ quan Thuế đưa ra các mức xử phạt như sau:

“Theo TT 166/2013/TT-BTC, Điều 12. Xử phạt đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn:

1. Các trường hợp khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, bao gồm:

  1. Hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, tăng số thuế được miễn, giảm nhưng người nộp thuế phát hiện và đã ghi chép kịp thời, đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế làm phát sinh nghĩa vụ thuế trên sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ khi lập báo cáo tài chính, quyết toán thuế.
  1. Hành vi khai sai của người nộp thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số thuế được miễn, giảm, người nộp thuế chưa điều chỉnh, ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ kê khai thuế, nhưng khi bị cơ quan có thẩm quyền phát hiện, người vi phạm đã tự giác nộp đủ số tiền thuế khai thiếu vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan có thẩm quyền lập biên bản kiểm tra thuế, kết luận thanh tra thuế.
  1. Hành vi khai sai của người nộp thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số thuế được miễn, giảm đã bị cơ quan có thẩm quyền lập biên bản kiểm tra thuế, kết luận thanh tra thuế xác định là có hành vi khai man, trốn thuế, nhưng nếu người nộp thuế vi phạm lần đầu, có tình tiết giảm nhẹ và đã tự giác nộp đủ số tiền thuế vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xử phạt thì cơ quan thuế lập biên bản ghi nhận để xử phạt theo mức phạt tiền đối với hành vi khai sai dẫn đến

thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm.

  1. Sử dụng hóa đơn, chứng từ bất hợp pháp để hạch toán giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm, nhưng khi cơ quan thuế kiểm tra phát hiện, người mua có hồ sơ, tài liệu, chứng từ, hóa đơn chứng minh được lỗi vi phạm hóa đơn bất hợp pháp thuộc về bên bán hàng và người mua đã hạch toán kế toán đầy đủ theo quy định.

2. Mức xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này là 20% tính trên số tiền thuế khai thiếu hoặc số tiền thuế được hoàn, số thuế được miễn, giảm cao hơn so với mức quy định của pháp luật về thuế.

3. Trường hợp vi phạm theo quy định tại Khoản 1 Điều này ngoài việc bị xử phạt theo quy định tại Khoản 2 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là nộp đủ số tiền thuế nợ, số tiền thuế thiếu, tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước.

Cơ quan thuế xác định số tiền thuế thiếu, số ngày chậm nộp tiền thuế, tiền chậm nộp tiền thuế; số tiền phạt và ra quyết định xử phạt đối với người nộp thuế.

Cơ quan thuế căn cứ ngày nộp tiền vào ngân sách nhà nước ghi trên chứng từ nộp tiền vào ngân sách nhà nước hoặc chứng từ chuyển khoản có xác nhận của kho bạc nhà nước hoặc tổ chức tín dụng để xác định việc người nộp thuế đã nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước và số ngày chậm nộp tiền thuế để làm căn cứ xác định số tiền chậm nộp tiền thuế.

4. Trường hợp, người nộp thuế có hành vi khai sai quy định tại Khoản 1 Điều này nhưng không dẫn đến thiếu số thuế phải nộp hoặc chưa được hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế thì không bị xử phạt theo quy định tại Điều này mà bị xử phạt theo quy định tại Khoản 4 Điều 8 Thông tư này”.

\>> Xem thêm: 02 PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN KẾ TOÁN BÁN BUÔN HÀNG HÓA QUA KHO

3. Nguyên nhân hàng tồn kho ảo

Tồn kho ảo là lượng hàng hóa, vật tư tồn kho trên sổ sách kế toán nhiều hơn so với thực tế => Làm ảnh hưởng đến các Chỉ tiêu trên BCTC, BCKQKD; Các nguyên nhân dẫn đến tồn kho ảo như sau:

– DN bán hàng không lập hóa đơn khi người mua không yêu cầu;

– Kế toán không phản ánh ghi chép kịp thời, đầy đủ, trung thực các nghiệp vụ kinh tế phát sinh;

– Kế toán không biết lập hồ sơ để giảm hàng tồn kho cho hàng hóa hết hạn sử dụng, hao hụt tự nhiên;

– Kế toán hiểu nhầm về các trường hợp không phải xuất hóa đơn;…

4. Cách làm giảm tồn kho ảo trong DN

Để tránh bị truy thu thuế và quy việc bán hàng không xuất hóa đơn hoặc khi DN mua bán hóa đơn khống tạo sai lệch sổ sách với thực tế thì cần phải giảm tồn kho ảo theo các cách sau:

4.1. Đăng ký với sở công thương: Thực hiện việc khuyễn mãi

Khi khách hàng mua một lượng hàng nhất định sẽ được khuyến mãi một phần hàng để giảm bớt hàng trong kho.

4.2. Giảm giá hàng bán

Nếu khách mua ký hợp đồng mua số lượng lớn thì giảm giá hàng bán để tăng lượng hàng bán ra .

4.3. Lập thủ tục thanh lý, hủy hàng hóa

Cách khoản 3, 4, 5, 6 tháng thì làm một lần bằng cách xem mặt hàng nào có giá trị ngày mua lâu nhất mà giờ vẫn tồn kho thì có thể xử lý theo cách này

* Thủ tục thanh lý

– Biên bản kiểm kê hàng hóa.

– Quyết định thanh lý hàng hóa để lâu không bán được.

– Xuất hóa đơn thanh lý.

* Thủ tục hủy hàng

Những mặt hàng có hạn sử dụng như sữa, hàng hóa khác,… hoặc như xi măng dễ bị hư hỏng do tính sinh lý hóa của sản phẩm, tránh hiểu nhầm như sắt thép chỉ có thể thanh lý (Không làm thủ tục hủy).

– Biên bản kiểm kê hàng hóa hết hạn sử dụng hoặc hư hỏng do sinh lý hóa.

– Đề nghị hủy hàng hóa do hết hạn sử dụng hoặc hư hỏng sinh lý hóa.

– Quyết định tiêu hủy và phương án hủy hàng hóa.

– Biên bản hủy hàng hóa.

4.4. Nhượng thương mại

Tìm kiếm các Công ty đang cần số hàng tồn này và có thể nhượng lại cho họ.

4.5. Xuất bán lẻ

Xuất hàng cho khách lẻ không lấy hóa đơn (Sẽ không được khấu trừ 10% thuế GTGT) => Nhưng là cách an toàn để giải quyết hàng tồn.

4.6. Hàng thiếu hụt khi kiểm kê hàng hóa

Cách này cần làm Biên bản phạt đối với nhân viên quản lý kho nhưng cũng không giảm được quá nhiều hàng hóa.