1. Năm tài chính của Quỹ đầu tư phát triển địa phương bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12. 2. Báo cáo tài chính năm của Quỹ đầu tư phát triển địa phương phải được kiểm toán độc lập theo quy định của pháp luật hiện hành. 3. Cơ chế tiền lương, thù lao, tiền thưởng, phụ cấp của người quản lý, người lao động Quỹ đầu tư phát triển địa phương thực hiện theo quy định áp dụng đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn và hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Việc xếp hạng Quỹ đầu tư phát triển địa phương thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. 4. Kết quả hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương là khoản chênh lệch giữa tổng doanh thu, thu nhập khác và tổng chi phí hợp lý, hợp lệ. Sau khi nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về thuế, phần chênh lệch này được phân phối như sau:
đ) Phần chênh lệch còn lại được tiếp tục bổ sung vào quỹ đầu tư phát triển để bổ sung vốn điều lệ cho Quỹ đầu tư phát triển địa phương. 5. Hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt báo cáo quyết toán chênh lệch thu chi của Quỹ đầu tư phát triển địa phương. Báo cáo quyết toán chênh lệch thu chi của Quỹ đầu tư phát triển địa phương phải kèm theo thuyết minh đánh giá kết quả, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ của Quỹ theo quy định tại Điều 65 Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có). 6. Quỹ đầu tư phát triển địa phương thực hiện chế độ tài chính, kế toán, chế độ báo cáo theo quy định của Nghị định này và hướng dẫn của Bộ Tài chính. Điều 35. Vốn chủ sở hữu 1. Vốn chủ sở hữu của Quỹ đầu tư phát triển địa phương bao gồm:
2. Thay đổi mức vốn điều lệ của Quỹ đầu tư phát triển địa phương:
3. Phương thức xác định mức vốn điều lệ điều chỉnh của Quỹ áp dụng theo quy định của pháp luật đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể phương thức xác định mức vốn điều lệ điều chỉnh của Quỹ phù hợp với tính chất hoạt động của Quỹ. Điều 36. Huy động vốn 1. Quỹ đầu tư phát triển địa phương được huy động các nguồn vốn trung và dài hạn theo các hình thức sau đây:
2. Quỹ đầu tư phát triển địa phương được nhận các khoản đặt cọc và ký cược theo quy định của pháp luật có liên quan. 3. Tổng mức vốn huy động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này tối đa bằng 06 lần vốn chủ sở hữu của Quỹ được ghi trên báo cáo tài chính năm hoặc báo cáo tài chính bán niên tại thời điểm gần nhất. Điều 37. Phát hành trái phiếu Quỹ đầu tư phát triển địa phương 1. Quỹ đầu tư phát triển địa phương phát hành trái phiếu theo hình thức riêng lẻ tại thị trường trong nước theo nguyên tắc tự vay, tự trả, tự chịu trách nhiệm về hiệu quả sử dụng vốn và đảm bảo khả năng trả nợ. 2. Điều kiện chào bán trái phiếu riêng lẻ của Quỹ đầu tư phát triển địa phương:
đ) Thanh toán đủ cả gốc và lãi của trái phiếu đã phát hành hoặc thanh toán đủ các khoản nợ đến hạn trong 03 năm liên tiếp trước đợt phát hành trái phiếu (nếu có), trừ trường hợp phát hành trái phiếu cho các chủ nợ là tổ chức tài chính được lựa chọn.
3. Điều kiện, điều khoản cơ bản của trái phiếu, đối tượng mua và giao dịch trái phiếu, quy trình, hồ sơ, phương án phát hành, phương thức phát hành, việc đăng ký, lưu ký trái phiếu, công bố thông tin thực hiện theo quy định của pháp luật về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại thị trường trong nước. Điều 38. Vốn nhận ủy thác Vốn nhận ủy thác theo quy định tại Điều 32 Nghị định này không thuộc vốn hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương và được hạch toán, quản lý tách bạch với vốn hoạt động của Quỹ. Điều 39. Bảo toàn an toàn vốn của Quỹ đầu tư phát triển địa phương 1. Quỹ đầu tư phát triển địa phương có trách nhiệm bảo toàn và sử dụng vốn đúng mục đích, đảm bảo an toàn vốn và tài sản theo quy định tại Nghị định này; báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về biến động vốn chủ sở hữu của Quỹ. 2. Việc bảo toàn vốn được thực hiện bằng các biện pháp sau đây:
Điều 40. Kế hoạch hoạt động, kế hoạch tài chính hàng năm 1. Căn cứ vào kế hoạch hoạt động 05 năm được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, Quỹ đầu tư phát triển địa phương xây dựng kế hoạch hoạt động, kế hoạch tài chính hàng năm để Hội đồng quản lý Quỹ trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt. Kế hoạch tài chính hàng năm bao gồm: kế hoạch thu nhập, chi phí, kế hoạch mua sắm tài sản cố định. 2. Quy trình phê duyệt và ban hành kế hoạch hàng năm như sau:
Điều 41. Chế độ báo cáo của Quỹ đầu tư phát triển địa phương 1. Quỹ đầu tư phát triển địa phương lập và gửi báo cáo tài chính, báo cáo hoạt động, công bố thông tin theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Tài chính. 2. Quỹ đầu tư phát triển địa phương chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các báo cáo này. Điều 42. Giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương 1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm giám sát và đánh giá toàn diện hiệu quả hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương. 2. Hàng năm, Quỹ đầu tư phát triển địa phương đánh giá hiệu quả hoạt động theo các chỉ tiêu bao gồm:
3. Các chỉ tiêu quy định tại khoản 2 Điều này được xác định và tính toán trên cơ sở báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán và các báo cáo định kỳ theo quy định của pháp luật. Khi tính toán các chỉ tiêu quy định tại khoản 2 Điều này được xem xét, loại trừ các yếu tố tác động:
4. Đánh giá hiệu quả hoạt động của người quản lý của Quỹ đầu tư phát triển địa phương theo các tiêu chí sau:
5. Bộ Tài chính hướng dẫn cách thức giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương, đánh giá hiệu quả hoạt động người quản lý của Quỹ đầu tư phát triển địa phương phù hợp với hoạt động của Quỹ. |