Chất ức chế sinh trưởng vsv là gì

I. CÁC YẾU TỐ HÓA HỌC

Để sinh trưởng và phát triển, vi sinh vật cũng cần tất cả các chất dinh dưỡng như ở sinh vật bậc cao.

Chất ức chế sinh trưởng vsv là gì

Nhân tố sinh trưởng là chất dinh dưỡng cần cho sự sinh trưởng của VSV với một lượng nhỏ nhưng một số chúng không tự tổng hợp được.

+ VSV khuyết dưỡng: VSV không tự tổng hợp được các nhân tổ sinh trưởng

+ VSV nguyên dưỡng: VSV tự tổng hợp được các nhân tổ sinh trưởng

Tìm hiểu về các chất dinh dưỡng chính có ảnh hưởng đến sinh trưởng của VSV có ý nghĩa:

- Chủ động tạo ra các điều kiện nuôi cấy thích hợp đối với các VSV có lợi để kích thích sự phát triển của chúng.

- Tạo điều kiện không thích hợp đối với các VSV có hại để kìm hãm sinh trưởng của chúng.

Trong phòng thí nghiệm người ta nuôi cấy VSVchủ yếu trong môi trường thạch ( agarose) 

2. Các chất ức chế sinh trưởng.

Sinh trưởng của VSV có thể bị ức chế bởi nhiều loại hóa chất tự nhiên cũng như nhân tạo. Vì vậy người ta sử dụng các chất này để ức chế sự sinh trưởng của vi sinh vật.

Chất ức chế sinh trưởng vsv là gì

Chất ức chế sinh trưởng vsv là gì

  • Chất ức chế sinh trưởng vsv là gì
    Tải app VietJack. Xem lời giải nhanh hơn!

Có 2 yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của vi sinh vật là yếu tố hóa học và yếu tố lí học:

1. Chất hoá học

   a. Chất dinh dưỡng

Quảng cáo

   - Đối với vi sinh vật, các chất hữu cơ cơ bản cấu thành nên sự sống như cacbohiđrat, prôtêin, lipit,… được xem là các chất dinh dưỡng

.

   - Một số chất vô cơ (Zn, Mo,…) và một số chất hữu cơ (vitamin, axit amin,…) cần cho sự sinh trưởng của vi sinh vật nhưng với hàm lượng rất ít được gọi là các nhân tố sinh trưởng.

   - Dựa vào khả năng tự tổng hợp các nhân tố sinh trưởng, người ta phân chia vi sinh vật thành 2 nhóm chính, đó là vi sinh vật nguyên dưỡng và vi sinh vật khuyết dưỡng.

Quảng cáo

   b. Chất ức chế sinh trưởng

   - Một số chất hoá học mà khi có mặt trong môi trường có tác dụng kìm hãm hoạt động cũng như sự sinh trưởng của vi sinh vật. Chúng được gọi chung là chất ức chế sinh trưởng.

   - Hiện nay, những chất hoá học phổ biến dùng để ức chế sinh trưởng của vi sinh vật được xếp vào một trong các nhóm sau :

   + Các hợp chất phênol

   + Các loại cồn (êtanol, izôprôpanol 70 – 80%)

   + Iôt, rượu iôt (2%)

   + Clo (natri hipôclorit), cloramin

   + Các hợp chất kim loại nặng (thuỷ ngân, bạc,…)

   + Các anđêhit (phoocmanđêhit 2%)

   + Các loại khí êtilen ôxit (10 – 20%)

   + Các chất kháng sinh

2. Các yếu tố lí học

   a. Nhiệt độ

Quảng cáo

   - Nhiệt độ ảnh hưởng đến tốc độ của các phản ứng sinh hoá học trong cơ thể, tăng cường hoặc kìm hãm sự sinh sản của vi sinh vật. Nhiệt độ cao thường làm biến tính các loại prôtêin, axit nuclêic.

   - Dựa vào khả năng chịu nhiệt, người ta phân chia vi sinh vật làm 4 nhóm : vi sinh vật ưa lạnh, vi sinh vật ưa ấm, vi sinh vật ưa nhiệt và vi sinh vật ưa siêu nhiệt.

   b. Độ ẩm

   - “Ở đâu có nước là ở đó có sự sống”, do đó, độ ẩm là một trong những yếu tố tiên quyết phạm vi phân bố của các loài vi sinh vật.

   - Nhìn chung, vi khuẩn là nhóm sinh vật đòi hỏi độ ẩm cao hơn so với nấm men và nấm sợi. Chính vì vậy người ta có thể ức chế sự sinh trưởng của vi sinh vật thông qua việc điều chỉnh độ ẩm của môi trường mà chúng đang sinh sống.

   c. pH

   - Độ pH ảnh hưởng đến tính thấm qua màng, hoạt động chuyển hoá vật chất trong tế bào, hoạt tính enzim, sự hình thành ATP,…

   - Dựa vào mức độ thích nghi với pH của môi trường, người ta phân chia vi sinh vật thành 3 nhóm chính : vi sinh vật ưa axit, vi sinh vật ưa kiềm và vi sinh vật ưa pH trung tính.

   d. Ánh sáng

   - Ánh sáng là nhu cầu thiết yếu của những sinh vật quang tự dưỡng, quang dị dưỡng. Ngoài ra, ánh sáng còn tác động đến sự hình thành bào tử sinh sản, tổng hợp sắc tố, chuyển động hướng sáng,…

   - Bức xạ ánh sáng có thể tiêu diệt hoặc ức chế hoạt động của vi sinh vật. Ví dụ : tia Rơn ghen có thể làm ion hoá các prôtêin và axit nuclêic của vi sinh vật khiến chúng bị đột biến hoặc bị huỷ hoại.

   e. Áp suất thẩm thấu

   - Sự chênh lệch áp suất thẩm thấu có thể gây phản ứng co nguyên sinh, ức chế sự phân chia của vi sinh vật hoặc làm phá vỡ tế bào do tác động của hiện tượng trương nước. Dựa vào cơ chế này, người ta đã ứng dụng vào thực tiễn để kìm hãm hoạt động của vi sinh vật. Ví dụ điển hình là việc ngâm rau quả vào nước muối để loại bỏ, giảm thiểu lượng vi sinh vật còn sót lại trên bề mặt của chúng.

Xem thêm lý thuyết trọng tâm Sinh học 10 và các dạng bài tập có đáp án hay khác:

Đã có lời giải bài tập lớp 10 sách mới:

Giới thiệu kênh Youtube VietJack

  • Chất ức chế sinh trưởng vsv là gì
    Hỏi bài tập trên ứng dụng, thầy cô VietJack trả lời miễn phí!

Chất ức chế sinh trưởng vsv là gì

Chất ức chế sinh trưởng vsv là gì

Chất ức chế sinh trưởng vsv là gì

Chất ức chế sinh trưởng vsv là gì

Chất ức chế sinh trưởng vsv là gì

Chất ức chế sinh trưởng vsv là gì

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Chất ức chế sinh trưởng vsv là gì

Chất ức chế sinh trưởng vsv là gì

Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k6: fb.com/groups/hoctap2k6/

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.

chuyen-de-sinh-truong-va-sinh-san-cua-vi-sinh-vat.jsp

5.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của vi sinh vật

5.2.3.1. Các yếu tố hóa học

a) Chất dinh dưỡng

– Chất dinh dưỡng là những chất giúp cho vi sinh vật đồng hoá và tăng sinh khối hoặc thu năng lượng.

– Chất dinh dưỡng bao gồm hợp chất vô cơ ( C, N, S, P, Oxi) và hợp chất hữu cơ.

* Hợp chất vô cơ: Các chất vô cơ chứa các nguyên tố vi lượng như Mn, Zn, Mo…có vai trò trong quá trình thẩm thấu, hoạt hoá enzim,…

* Hợp chất hữu cơ:

– Ví dụ: cacbonhidrat, lipit, prôtêin…là các chất dinh dưỡng cần thiết cho sự sinh trưởng, phát triển của sinh vật.

– Một số vi sinh vật còn cần một số chất hữu cơ cho sự sinh trưởng của mình mà chúng không thể tự tổng hợp được từ các chất vô cơ gọi là nhân tố sinh trưởng.

– Tuỳ thuộc vào khả năng tự tổng hợp được nhân tố sinh trưởng mà người ta chia vi sinh vật thành 2 nhóm: vi sinh vật nguyên dưỡng và vi sinh vật khuyết dưỡng.

+ Vi sinh vật nguyên dưỡng: tự tổng hợp được các nhân tố sinh trưởng.

+ Vi sinh vật khuyết dưỡng: không có khả năng tự tổng hợp các nhân tố sinh trưởng.

b) Chất ức chế sinh trưởng    

– Chất ức chế sinh trưởng là những chất làm vi sinh vật không sinh trưởng được hoặc làm chậm tốc độ sinh trưởng của vi sinh vật.

– Một số chất hoá học thường được dùng trong y tế, thú y, công nghiệp thực phẩm,  xử lí nước sạch,… để ức chế sự sinh trưởng của vi sinh vật gồm: các hợp chất phenol, các loại cồn, iốt, clo, cloramin, các hợp chất kim loại nặng (bạc, thuỷ ngân…), các anđêhit, các loại khí êtilen oxit (10 – 20%), các chất kháng sinh.

5.3.2. Các yếu tố lý học

a) Nhiệt độ

– Nhiệt độ ảnh hưởng lớn đến tốc độ của các phản ứng sinh hoá trong tế bào.

– Dựa vào khả năng chịu nhiệt, chia vi sinh vật làm 4 nhóm: ưa lạnh, ưa ấm, ưa nhiệt, ưa siêu nhiệt.

– Ứng dụng: người ta thường dùng nhiệt độ cao để thanh trùng và nhiệt độ thấp để kìm hãm sự sinh trưởng của vi sinh vật.

b) Độ ẩm

– Hàm lượng nước quyết định độ ẩm mà nước là dung môi của các chất khoáng, là yếu tố hoá học tham gia vào các quá trình thuỷ phân các chất => Ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của vi sinh vật.

– Mỗi loại vi sinh vật sinh trưởng trong 1 giới hạn độ ẩm nhất định.

– Ứng dụng: Dùng nước để kích thích, khống chế sinh trưởng của từng nhóm vi sinh vật.

c) Độ pH

– Độ pH ảnh hưởng đến tính thấm của màng, hoạt động chuyển hoá vật chất trong tế bào, hoạt tính enzim, sự hình thành ATP.

– Dựa vào khả năng thích ứng với độ pH, người ta chia vi sinh vật thành 3 nhóm: ưa axit, ưa kiềm, trung tính.

d) Ánh sáng

– Vi khuẩn quang hợp cần ánh sáng để quang hợp, tổng hợp sắc tố, hướng sáng,… Ánh sáng còn tác động đến sự hình thành bào tử sinh sản.

– Ứng dụng: Sử dụng bức xạ ánh sáng có thể tiêu diệt hoặc ức chế vi sinh vật.

e) Áp suất thẩm thấu    

– Ảnh hưởng đến sự phân chia của vi khuẩn.

– Ứng dụng : dùng đường, muối tạo áp suất thẩm thấu để kìm hãm sự sinh trưởng của vi sinh vật.