Cặp hợp kim Al Fe đất trong dung dịch muối ăn thì thấy

Cặp hợp kim Al Fe đất trong dung dịch muối ăn thì thấy

Chủ đề Hóa Học 12 hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu về hiện tượng ăn mòn điện hóa và ăn mòn hóa học, để lí giải tại sao một thanh sắt nói riêng và kim loại nói chung khi để ngoài trời hay ngâm trong nước thì lại bị rỉ sét? Đây được xem là một hiện tượng ăn mòn kim loại. Còn về chi tiết hiện tượng này, chúng ta sẽ tìm hiểu ngay sau đây.

Cặp hợp kim Al Fe đất trong dung dịch muối ăn thì thấy

Ăn mòn kim loại

– Sự ăn mòn kim loại là sự phá hủy kim loại hoặc hợp kiim do tác dụng của các chất trong môi trường xung quanh. Đó là một quá trình hóa học, hoặc quá trình điện hóa trong đó kim loại bị oxi hóa thành ion dương.

X — -> X ( n + ) + ne
– Ăn mòn sắt kẽm kim loại gồm hai dạng là : ăn mòn hóa học và ăn mòn điện hóa học .

Ăn mòn hóa học

– Ăn mòn hóa học là quy trình oxi hóa khử trong đó những electron của sắt kẽm kim loại được chuyển trực tiếp đến những chất trong thiên nhiên và môi trường . – Ăn mòn hóa học thường xảy ra ở những cụ thể bằng sắt kẽm kim loại của máy móc hoặc những thiết bị liên tục phải tiếp xúc với hóa chất, khí oxi, hơi nước ở nhiệt độ cao. Nhiệt độ càng cao, sắt kẽm kim loại ăn mòn càng nhanh .

– Nhận biết ăn mòn hóa học, ta thấy ăn mòn sắt kẽm kim loại mà không thấy Open cặp sắt kẽm kim loại hay cặp KL-C thì đó là ăn mòn sắt kẽm kim loại .

Ví dụ: Thanh sắt nói riêng khi ngâm trong nước lại bị gỉ sét.

Đến đây tất cả chúng ta hoàn toàn có thể lý giải như sau : Khi sắt tiếp xúc với oxy và nhiệt độ trong một khoảng chừng thời hạn dài, tạo thành một hợp chất mới gọi là oxít sắt hay còn gọi là rỉ sắt. Chất xúc tác chính cho quy trình rỉ là nước. Cấu trúc sắt có vẻ như chắc như đinh, nhưng những phân tử nước hoàn toàn có thể xâm nhập vào những lỗ nhỏ và vết nứt trong bất kể sắt kẽm kim loại nào kể cả sắt, sự phối hợp của nguyên tử hidro có trong nước với những nguyên tố khác để hình thành axít, ăn mòn sắt, làm cho sắt bị phơi ra nhiều hơn. Nếu trong thiên nhiên và môi trường nước biển, sự ăn mòn hoàn toàn có thể xảy ra nhanh hơn. Trong khi đó những nguyên tử oxy tích hợp với những nguyên tử sắt để hình thành oxít sắt hay rỉ sắt, chúng làm yếu sắt và làm cho cấu trúc của sắt trở nên giòn và xốp .

Cặp hợp kim Al Fe đất trong dung dịch muối ăn thì thấy

Ăn mòn điện hóa học

– Ăn mòn điện hóa học là quy trình oxi hóa – khử, trong đó sắt kẽm kim loại bị ăn mòn do công dụng của dung dich chất điện li và tạo nên dòng electron chuyển dời từ cực âm đến cực dương . – Ăn mòn điện hóa thường xảy ra khi cặp sắt kẽm kim loại ( hoặc kim loại tổng hợp ) để ngoài không khí ẩm, hoặc nhúng trong dung dịch axit, dung dịch muối, trong nước không nguyên chất …

Ví dụ : Phần vỏ tàu biển chìm trong nước, ống dẫn đặt trong lòng đất, sắt kẽm kim loại tiếp xúc với không khí ẩm … Do vậy, ăn mòn điện hóa là loại ăn mòn sắt kẽm kim loại phổ cập và nghiêm trọng nhất

Cơ chế của ăn mòn điện hóa

– Gang hoặc thép là những kim loại tổng hợp Fe-C, trong đó cực âm là những tinh thể Fe, cực dương là những tinh thể C. Các điện cực này tiếp xúc trực tiếp với nhau và với một dung dịch điện li phủ ngoài. Như vậy, vật bị ăn mòn theo kiểu điện hóa : + Ở cực âm : Các nguyên tử Fe bị oxi hóa thành. Các ion này tan vào dung dịch điện li trong đó đã có một lượng không khí oxi, tại đây chúng bị oxi hóa tiếp thành . + Ở cực dương : Các ion hiđro của dung dịch điện li chuyển dời đến cực dương, tại đây chúng bị khử thành hiđro tự do, sau đó thoát ra khỏi dung dịch điện li .

Các tinh thể Fe lần lượt bị oxi hóa từ ngoài vào trong. Sau một thời hạn, vật bằng gang ( thép ) sẽ bị ăn mòn hết .

Điều kiện để xảy ra sự ăn mòn điện hóa học

– Các điện cực phải khác nhau về thực chất, hoàn toàn có thể là cặp 2 sắt kẽm kim loại khác nhau hoặc cặp sắt kẽm kim loại với phi kim, … – Các điện cực phải tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp với nhau qua dây dẫn . – Các điện cực cùng tiếp xúc với một dung dịch chất điện li Thiếu một trong ba điều kiện kèm theo trên sẽ không xảy ra sự ăn mòn điện hóa học

Trong tự nhiên, sự ăn mòn sắt kẽm kim loại xảy ra phức tạp, hoàn toàn có thể xảy ra đồng thời cả quy trình ăn mòn điện hóa học và ăn mòn hóa học .

Các biện pháp chống ăn mòn kim loại

Phương pháp bảo vệ bề mặt

– Dùng những chất vững chắc phủ lên mặt phẳng sắt kẽm kim loại như lớp sơn, dầu mỡ, chất dẻo …
– Lau chùi, để nơi khô ráo thoáng

– Sắt tây là sắt được tráng thiếc, tôn là sắt được tráng kẽm. Các đồ vật bằng sắt thường được mạ Niken hay Crom

Xem thêm: 15 Sơ đồ tư duy môn Sinh học 12 – bí quyết “xử gọn” kiến thức

Phương pháp điện hóa

– Dùng một sắt kẽm kim loại là “ vật hi sinh ” để bảo vệ vật tư sắt kẽm kim loại .

VD: Để bảo vệ vỏ tàu biển bằng thép, người ta gắn các lá Zn vào phía ngoài vỏ tàu ở phần chìm trong nước biển (nước biển là dung dịch chất điện li). Kẽm bị ăn mòn, vỏ tàu được bảo vệ.

Bài tập

Bài 1: Vì sao khi nối một sợi dây điện bằng đồng với một sợi dây điện bằng nhôm thì chỗ nối mau trở nên kém tiếp xúc?

Trả lời :
Khi đồng và nhôm tiếp xúc trực tiếp nhau 1 thời hạn thì tại điểm tiếp xúc ấy xảy ra hiện tượng “ ăn mòn điện hoá ”. Hiện tượng này làm phát sinh một chất có điện trở lớn, làm giảm dòng điện đi qua dây .

Bài 2: Một hợp kim có cấu tạo tinh thể hỗn hợp Cu – Zn để trong không khí ẩm. Hãy cho biết hợp kim bị ăn mòn hoá học hay điện hoá học.

Trả lời : Hợp kim bị ăn mòn điện hoá học .

Zn là điện cực âm, bị ăn mòn. Cu là điện cực dương không bị ăn mòn .

Bài 3: Có những cặp kim loại sau đây tiếp xúc với nhau và cùng tiếp xúc với dung dịch điện li. Cho biết kim loại nào trong mỗi cặp sẽ bị ăn mòn điện hoá học.

a ) Al – Fe b ) Cu – Fe c ) Fe – Sn Trả lời : a ) Al ( điện cực âm ) bị ăn mòn, Fe ( điện cực dương ) không bị ăn mòn b ) Fe ( điện cực âm ) bị ăn mòn, Cu ( điện cực dương ) không bị ăn mòn . c ) Fe ( điện cực âm ) bị ăn mòn, Sn ( điện cực dương ) không bị ăn mòn .

Ở những vết sây sát của vật làm bằng sắt tráng kẽm sẽ xảy ra hiện tượng ăn mòn điện hoá học .

Bài 4: Ngâm 9 g hợp kim Cu – Zn trong dung dịch axit HCl dư thu được 896 ml khí H2 (đktc). Hãy xác định thành phần phần trăm khối lượng của hợp kim.

Trả lời :
Zn + 2H + → Zn2 + + H2

Cặp hợp kim Al Fe đất trong dung dịch muối ăn thì thấy

=> mZn = 0,04. 65 = 2,6 ( g )

Cặp hợp kim Al Fe đất trong dung dịch muối ăn thì thấy

Sau khi học xong bài này, chúng ta đã có thể hiểu rõ hơn về những sự việc xảy ra hằng ngày xung quanh chúng ta, cùng như có thể giải thích được chúng. Ngoài ra, còn một số dạng bài tập hay được hỏi trong chủ đề sự ăn mòn điện hóa này. Các em nên sưu tầm và luyện tập thêm để có kết quả thật tốt nhé. Chúc các em học tốt!

Đăng bởi : trung học phổ thông Sóc Trăng
Chuyên mục : Giáo dục đào tạo

Source: https://cuocthidancapctt.vn
Category: Khoa học

Trắc nghiệm Hóa học 12 Bài 20: Ăn mòn kim loại

Câu 1: Trường hợp nào sau đây, kim loại bị ăn mòn điện hóa học?

A. Kim loại sắt trong dung dịch HNO3 loãng.

B. Thép cacbon để trong không khí ẩm.

C. Đốt dây sắt trong khí oxi khô.

D. Kim loại kẽm trong dung dịch HCl.

Hướng dẫn giải

Đáp án B

Thép cacbon để trong không khí ẩm bị ăn mòn điện hóa

Tại anot (-) Fe → Fe2+ + 2e

Tại catot (+) O2 + 2H2O + 4e → 4OH-

Các đáp án còn lại kim loại bị ăn mòn hóa học.

Câu 2: Có 4 dung dịch riêng biệt: a) HCl, b) CuCl2, c) FeCl3, d) HCl có lẫn CuCl2.

Nhúng vào mỗi dung dịch một thanh Fe nguyên chất. Số trường hợp xuất hiện ăn mòn điện hóa là

A. 0

B. 1

C. 2

D. 3

Hướng dẫn giải

Đáp án C

Ăn mòn điện hóa học xảy ra khi thỏa đủ 3 điều kiện sau:

- Các điện cực phải khác nhau về bản chất. 

- Các điện cực phải tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp với nhau qua dây dẫn.

- Các điện cực cùng tiếp xúc với dung dịch chất điện li.

a) Chỉ xảy ra ăn mòn hóa học:

Fe + 2HCl → FeCl2 + H2↑.

b) Ban đầu Fe bị ăn mòn hóa học:

Fe + CuCl2 → FeCl2 + Cu.

Cu sinh ra bám trực tiếp lên Fe

→ Xảy ra ăn mòn điện hóa đồng thời với ăn mòn hóa học.

c) Chỉ xảy ra ăn mòn hóa học:

Fe + 2FeCl3 → 3FeCl2.

d) Do H+H2>Cu2+Cu 

→ Fe tác dụng với Cu2+ trước:

Fe + CuCl2 → FeCl2 + Cu.

Cu sinh ra bám trực tiếp lên Fe 

→ xảy ra ăn mòn điện hóa đồng thời với ăn mòn hóa học.

→ Vậy có 2 trường hợp xuất hiện ăn mòn điện hóa là b) và d)

Câu 3: Một đồng xu bằng đồng rơi trên một miếng thép. Sau một thời gian có thể quan sát được hiện tượng nào sau đây?

A. Trên miếng thép xuất hiện lớp gỉ màu nâu đỏ.

B. Trên miếng thép xuất hiện lớp gỉ màu xanh lam.

C. Trên miếng thép xuất hiện lớp gỉ màu đen,

D. Trên miếng thép xuất hiện lớp gỉ màu trắng xanh.

Hướng dẫn giải

Đán án A

Sắt bị ăn mòn điện hoá tạo gỉ sắt màu nâu đỏ

Câu 4: Cho các phát biểu sau đây về ăn mòn hoá học:

(1) Ăn mòn hoá học không làm phát sinh dòng điện một chiều.

(2) Kim loại tinh khiết không bị ăn mòn hoá học.

(3) Về bản chất, ăn mòn hoá học cũng là một dạng của ăn mòn điện hoá.

(4) Ăn mòn hoá học là quá trình oxi hoá-khử.

Trong các phát biểu trên, số phát biểu đúng là

A. 1.

B. 2.

C. 3.

D. 4.

Hướng dẫn giải

Đáp án B

Các phát biểu đúng (1) và (4)

Câu 5: Cho các cặp kim loại nguyên chất tiếp xúc trực tiếp với nhau: Fe và Pb; Fe và Zn; Fe và Sn; Fe và Ni. Khi nhúng các cặp kim loại trên vào dung dịch axit, số cặp kim loại trong đó Fe bị phá hủy trước là

A. 1.

B. 2.

C. 3.

D. 4.

Hướng dẫn giải

Đáp án C

Trong ăn mòn điện hóa, kim loại có tính khử mạnh hơn luôn bị ăn mòn trước và là cực âm (anot).

Các cặp Fe và Pb, Fe và Sn, Fe và Ni. Sắt hoạt động hơn nên sẽ đóng vai trò là cực âm, bị phá huỷ trước

Câu 6: Phản ứng điện phân dung dịch CuCl2 (với điện cực trơ) và phản ứng ăn mòn điện hóa xảy ra khi nhúng hợp kim Zn - Cu vào dung dịch HCl có đặc điểm là:

A. Phản ứng ở cực âm có sự tham gia của kim loại hoặc ion kim loại.

B. Phản ứng ở cực dương đều là sự oxi hóa Cl-.

C. Đều sinh ra Cu ở cực âm.

D. Phản ứng xảy ra luôn kèm theo sự phát sinh dòng điện.

Hướng dẫn giải

Đáp án A

- Điện phân dung dịch CuCl2 (với điện cực trơ)

+ Cực âm (catot) có Cu2+ điện phân sinh ra Cu

Cu2+ + 2e → Cu

+ Cực dương (catot) diễn ra sự oxi hóa Cl-

2Cl- → Cl2 + 2e

+ Phản ứng không phát sinh ra dòng điện mà chỉ diễn ra nhờ tác dụng của dòng điện.

- Ăn mòn điện hóa khi nhúng hợp kim Zn - Cu vào dung dịch HCl

+ Cực âm (anot) Zn bị hòa tan

Zn → Zn2+ + 2e

+ Cực dương (catot) diễn ra sự khử H+

2H+ + 2e → H2

+ Không sinh ra Cu

+ Phản ứng phát sinh ra dòng điện 1 chiều.

Câu 7: Câu nào đúng trong các câu sau khi nói về ăn mòn điện hóa xảy ra:

A. Sự oxi hóa ở cực dương         

B. Sự oxi hóa ở cực dương và sự khử ở cực âm

C. Sự khử ở cực âm        

D. Sự oxi hóa ở cực âm và sự khử ở cực dương

Hướng dẫn giải

Đáp án D

Kim loại thường bị oxi hóa thành ion kim loại ở cực âm (anot).

Câu 8: Trường hợp nào sau đây là ăn mòn điện hoá ?

A. Thép bị gỉ trong không khí ẩm.

B. Nhôm bị thụ động hoá trong HNO3 đặc nguội,

C. Zn bị phá huỷ trong khí Cl2.

D. Na cháy trong không khí ẩm.

Hướng dẫn giải

Đáp án A

Thép bị gỉ trong không khí ẩm là ăn mòn điện hóa

Tại anot (-): Fe → Fe2+ + 2e

Tại catot (+): O2 + 2H2O + 4e → 4OH-

Ion Fe2+ tan vào dung dịch chất điện li có hòa tan khí O2. Tại đây, ion Fe2+ tiếp tục bị oxi hóa, dưới tác dụng của ion OH- tạo ra gỉ sắt có thành phần chủ yếu là Fe2O3.nH2O

Câu 9: “Ăn mòn kim loại” là sự phá huỷ kim loại do:

A. Tác dụng hoá học của môi trường xung quanh.

B. Kim loại tác dụng với dung dịch chất điện ly tạo nên dòng diện.

C. Kim loại phản ứng hoá học với chất khí hoặc hơi nước ở nhiệt độ cao.

D. Tác động cơ học.

Hướng dẫn giải

Đáp án A

“Ăn mòn kim loại” là sự phá hủy kim loại do tác dụng hóa học của môi trường xung quanh.

Câu 10: Có 4 dung dịch riêng biệt: CuSO4, ZnCl2, FeCl3, AgNO3. Nhúng vào mỗi dung dịch một thanh Ni. Số trường hợp xuất hiện ăn mòn điện hóa là

A. 1

B. 4

C. 3

D. 2

Hướng dẫn giải

Đáp án D

+) CuSO4: Ban đầu xảy ra ăn mòn hóa học

Ni + CuSO4 → NiSO4 + Cu

Sau đó ảy ra ăn mòn điện hóa. Hai điện cực là Ni và Cu, dung dịch chất điện li là CuSO4

+) ZnCl2: Không xảy ra ăn mòn hóa học vì Ni có tính khử yếu hơn Zn nên không đẩy được Zn ra khỏi muối để xuất hiện hai điện cực kim loại.

+) FeCl3: Không xảy ra ăn mòn hóa học vì

Ni + 2FeCl3 → NiCl2 + 2FeCl2

Không có hai điện cực.

+) AgNO3: Ban đầu xảy ra ăn mòn hóa học

Ni + 2AgNO3 → Ni(NO3)2 + 2Ag

Sau đó ảy ra ăn mòn điện hóa. Hai điện cực là Ni và Ag, dung dịch chất điện li là AgNO3

Câu 11: Cặp kim loại Al - Fe tiếp xúc với nhau và được để ngoài không khí ẩm thì kim loại nào bị ăn mòn và dạng ăn mòn nào chính?

A. Al bị ăn mòn điện hóa

B. Fe bị ăn mòn điện hóa

C. Al bị ăn mòn hóa học

D. Fe bị ăn mòn hóa học.

Hướng dẫn giải

Đáp án A

Cặp kim loại Al - Fe tiếp xúc với nhau và được để ngoài không khí ẩm thì xảy ra ăn mòn điện hóa.

+ Có hai điện cực khác chất là Al và Fe tiếp xúc với nhau và cùng tiếp xúc với dung dịch chất điện li (không khí ẩm)

+ Kim loại Al có tính khử mạnh hơn bị ăn mòn và là cực âm (anot).

Câu 12: Cuốn một sợi dây thép xung quanh một thanh kim loại rồi nhúng vào dung dịch H2SO4 loãng. Quan sát thấy bọt khí thoát ra rất nhanh từ sợi dây thép. Thanh kim loại đã dùng có thể là

A. Cu.

B. Ni.

C. Zn.

D. Pt.

Hướng dẫn giải

Đáp án C

Anot (-) (Zn): Zn → Zn2+ + 2e

Catot (+) (Fe): 2H+ + 2e → H2

Câu 13: Đinh sắt trong trường hợp nào sau đây sẽ bị gỉ sét nhiều hơn?

A. Để nơi ẩm ướt.

B. Ngâm trong dầu ăn.

C. Ngâm trong dầu máy.

D. Quấn vài vòng dây đồng để nơi ẩm ướt.

Hướng dẫn giải

Đáp án D

Đinh sắt quấn vài vòng dây đồng để nơi ẩm ướt sẽ bị ăn mòn điện hóa nên gỉ sét nhiều hơn

Trong đó:

Tại anot (-) Fe → Fe2+ + 2e

Tại catot (+) O2 + 2H2O + 4e → 4OH-

Ion Fe2+ tan vào dung dịch chất điện li có hòa tan khí O2. Tại đây, ion Fe2+ tiếp tục bị oxi hóa, dưới tác dụng của ion OH- tạo ra gỉ sắt có thành phần chủ yếu là Fe2O3.nH2O

Câu 14: Ngâm một lá Zn vào dung dịch HCl thấy bọt khí thoát ra ít và chậm. Nếu nhỏ thêm vài giọt dung dịch X thì thấy bọt khí thoát ra rất nhiều và nhanh. Chất tan trong dung dịch X là chất nào sau đây ?

A. H2SO4

B. MgSO4

C. NaOH

D. CuSO4

Hướng dẫn giải

Đáp án D

Ban đầu xảy ra ăn mòn hóa học:

Zn + HCl → ZnCl2 + H2

Nhỏ thêm dung dịch X là CuSO4 thỏa mãn điều kiện xảy ra ăn mòn điện hóa với hai điện cực là Zn và Cu, dung dịch chất điện li là CuSO4

Zn + CuSO4 → ZnSO4 + Cu

Thanh kẽm bị ăn mòn nhanh hơn.

Câu 15: Nếu vật làm bằng hợp kim Fe - Zn bị ăn mòn điện hoá thì trong quá trình ăn mòn

A. Kẽm đóng vai trò catot và bị oxi hoá

B. Sắt đóng vai trò anot và bị oxi hoá

C. Kẽm đóng vai trò anot và bị oxi hoá

D. Sắt đóng vai trò catot và ion H+ bị oxi hoá.

Hướng dẫn giải

Đáp án C

Zn là kim loại có tính khử mạnh hơn nên bị ăn mòn

Cực âm (anot): Zn → Zn2+ + 2e

Câu 16: Ngâm một đinh sắt (có quấn dây đồng) vào dung dịch HCl. Hiện tượng quan sát được là:

A. Khí thoát ra rất nhanh trên bề mặt đinh sắt.

B. Khí thoát ra rất nhanh trên bề mặt dây đồng.

C. Khí thoát ra trên bề mặt đinh sắt và dây đồng như nhau.

D. Không thấy khí thoát ra trên bề mặt đinh sắt cũng như dây đồng.

Hướng dẫn giải

Đáp án B

Có xảy ra hiện tượng ăn mòn điện hóa

Cực âm (anot) (Fe): Fe → Fe2+ + 2e

Cực dương (catot) (Cu): H+ + 2e → H2

→ Khí thoát ra nhanh ở bề mặt dây đồng

Câu 17: Trong sự gỉ sét của tấm tôn (sắt tráng kẽm) khi để ngoài không khí ẩm thì:

A. Fe là cực dương, Zn là cực âm.

B. Fe là cực âm, Zn là cực dương.

C. Fe bị oxi hóa, Zn bị khử.

D. Fe bị khử, Zn bị oxi hóa.

Hướng dẫn giải

Đáp án A

Kẽm có tính khử mạnh hơn nên bị ăn mòn (bị oxi hóa) và là cực âm (anot)

→ Kẽm là cực âm, sắt là cực dương, kẽ bị oxi hóa, nước (trong không khí ẩm) bị khử

Câu 18: Thực hiện các thí nghiệm sau:

(1) Nối một thanh Zn với một thanh Fe rồi để trong không khí ẩm.

(2) Thả một viên Fe vào dung dịch CuSO4

(3) Thả một viên Fe vào dung dịch chứa đồng thời ZnSO4 và H2SO4 loãng.

(4) Thả một viên Fe vào dung dịch H2SO4 loãng.

(5) Thả một viên Fe vào dung dịch đồng thời CuSO4 và H2SO4 loãng.

Trong các thí nghiệm trên những thí nghiệm Fe bị ăn mòn điện hoá học là:

A. (1),(2),(3),(4),(5)

B. (1) và (3)

C. (2) và (5)

D. (3) và (5)

Hướng dẫn giải

Đáp án C

(1) Có hai điện cực Zn và Fe nối với nhau và cùng đặt trong dung dịch chất điện li là không khí ẩm. Tuy nhiên Zn có tính khử mạnh hơn nên bị ăn mòn điện hóa học.

(2) Fe bị ăn mòn điện hoá học vì Cu giải phóng ra bám trên bề mặt của Fe tạo thành hai điện cực tiếp xúc là Fe và Cu, dung dịch chất điện li là CuSO4

(3) Fe bị ăn mòn hoá học

Fe   + 2H+ →  Fe2+  + H2

(4) Fe bị ăn mòn hoá học

Fe  + 2H+ →  Fe2+ + H2

(5) Fe bị ăn mòn điện hoá học Fe bị ăn mòn điện hoá học vì Cu giải phóng ra bám trên bề mặt của Fe tạo thành hai điện cực tiếp xúc là Fe và Cu, dung dịch chất điện li là H2SO4

Câu 19: Để hạn chế sự ăn mòn con thuyền đi biển bằng thép người ta gắn vào vỏ thuyền (phần ngâm trong nước) những tấm kim loại nào sau đây?

A. Cu

B. Pb

C. Zn

D. Ag

Hướng dẫn giải

Đáp án C

Người ta gắn vào vỏ thuyền (phần ngâm trong nước) những tấm kim loại làm bằng kẽm (Zn) vì Zn có tính khử mạnh hơn Fe đóng vai trò là cực âm (kim loại bị ăn mòn thay sắt), nhưng tốc độ ăn mòn của kẽm tương đối nhỏ và giá thành không quá cao → vỏ tàu được bảo vệ trong thời gian dài.

Câu 20: Nhúng một thanh Mg vào dung dịch có chứa 0,8 mol Fe(NO3)3 và 0,05 mol Cu(NO3)2. Sau một thời gian, lấy thanh kim loại ra, rửa sạch, cân lại thấy khối lượng tăng 11,6 gam so với thanh kim loại ban đầu. Khối lượng Mg đã phản ứng là:

A. 20,88 gam

B. 6,96 gam

C. 24 gam

D. 25,2 gam

Hướng dẫn giải

Đáp án D

Cặp hợp kim Al Fe đất trong dung dịch muối ăn thì thấy

Muốn khối lượng thanh Mg tăng thì Mg phải phản ứng hết với Fe3+ và Cu2+, có phản ứng với Fe2+ tạo thành Cu và Fe

→ ∆m tăng = 0,05.64 + 56x - 24.(0,45 + x) = 11,6

→ x = 0,6 mol

→ mMg = 24.(0,6 + 0,45) = 25,2 gam

Câu 21: Cho 2,7 gam hỗn hợp bột X gồm Fe và Zn tác dụng với dung dịch CuSO4. Sau một thời gian, thu được dung dịch Y và 2,84 gam chất rắn Z. Cho toàn bộ Z vào dung dịch H2SO4 loãng dư, sau khi các phản ứng kết thúc thì khối lượng chất rắn giảm 0,28 gam và dung dịch thu được chỉ chứa một muối duy nhất. Phần trăm khối lượng của Fe trong X là

A. 58,52%

B. 41,48%

C. 48,15%

D. 51,85%

Hướng dẫn giải

Đáp án D

Cặp hợp kim Al Fe đất trong dung dịch muối ăn thì thấy

→ ∆m = (64x + 64y) – (65x + 56y)

= 2,84 – 2,7

→ 8y – x = 0,14               (1)

Chất rắn Z phản ứng với dung dịch H2SO4 thu được 1 muối duy nhất vậy Z gồm Fe dư và Cu

mchất rắn giảm  = mFe dư  

= 0,28 gam

→ 65x + 56y = 2,7 – 0,28

= 2,42 gam (2)

Từ (1), (2) có x = y = 0,02 mol

%mFe  = 0,02.56+0,282,7.100% 

= 51,85%

Câu 22: Cho các hợp kim sau: Cu - Fe (I), Zn - Fe (II), Fe - C (III), Sn - Fe (IV). Khi tiếp xúc với dung dịch chất điện li thì các hợp kim mà trong đó Fe đều bị ăn mòn trước là

A. I, II và IV

B. I, II và III                  

C. I, III và IV

D. II, III và IV

Hướng dẫn giải

Đáp án C

Kim loại có tính khử mạnh hơn sẽ bị ăn mòn trước

Hợp kim có Fe bị ăn mòn trước là:

Cu - Fe (I), Fe - C (III), Sn - Fe (IV)

Câu 23: Để chống ăn mòn cho đường ống dẫn dầu bằng thép chôn dưới đất, người ta dùng phương pháp điện hoá. Trong thực tế, người ta dùng kim loại nào sau đây làm điện cực hi sinh?

A. Zn.

B. Sn.

C. Cu.

D. Na.

Hướng dẫn giải

Đáp án A

Kim loại dùng làm điện có tính khử mạnh hơn sắt

Loại B, C vì Sn và Cu có tính khử yếu hơn Fe

Loại D vì Na có tính khử quá mạnh không thể dùng làm điện cực hi sinh.

Câu 24: Sau một ngày lao động người ta phải làm vệ sinh bề mặt kim loại của các thiết bị máy móc, dụng cụ lao động. Việc làm này có mục đích chính là

A. Để kim loại sáng bóng đẹp mắt.

B. Để không bị ô nhiễm môi trường.

C. Để không làm bẩn quần áo khi lao động

D. Để kim loại đỡ bị ăn mòn

Hướng dẫn giải

Đáp án D

Việc làm này có mục đích chính là giúp bề mặt sơn bám dính chặt hơn, loại bỏ sạch sẽ mầm mống gỉ sét để kim loại đỡ bị ăn mòn.

Câu 25: Một pin điện hoá có điện cực Zn nhúng trong dung dịch ZnSO4 và điện cực Cu nhúng trong dung dịch CuSO4. Ta thấy

A. điện cực Zn tăng còn khối lượng điện cực Cu giảm

B. điện cực Cu xảy ra quá trình khử

C. điện cực Zn xảy ra sự khử

D. điện cực đồng xảy ra sự oxi hoá

Hướng dẫn giải

Đáp án B

Anot (-) (Zn): Zn → Zn2+ + 2e

Catot (+) (Cu): 2H+ + 2e → H2

Câu 26: Khi một đồng tiền bằng Cu kim loại rơi xuống một sàn tàu biển làm bằng thép, một thời gian sau, tàu đó bị thủng tại chính nơi có đồng xu đó. Hãy cho biết kết luận nào sau đây đúng?

A. Vì đồng nặng hơn sắt do đó làm thủng tàu.

B. Do Cu tạo với Fe một pin điện trong đó Cu là cực âm.

C. Do Cu tạo với Fe một pin điện trong đó Cu là cực dương.

D. Cả A và C đều đúng

Hướng dẫn giải

Đáp án C

Do Cu và Fe tạo thành một cặp pin điện hóa. Mà Fe có tính khử mạnh hơn nên bị ăn mòn. Fe là cực âm và Cu là cực dương.

Câu 27: Câu nào đúng trong các câu sau khi nói về ăn mòn điện hóa xảy ra:

A. Sự oxi hóa ở cực dương

B. Sự oxi hóa ở cực dương và sự khử ở cực âm

C. Sự khử ở cực âm

D. Sự oxi hóa ở cực âm và sự khử ở cực dương

Hướng dẫn giải

Đáp án D

Cực âm (anot): Sự oxi hóa (hay quá trình oxi hóa)

Cực dương (catot): Sự khử (hay quá trình khử)

Câu 28: Cho các hợp kim sau: Al - Zn (1); Fe - Zn (2); Zn - Cu (3); Mg - Zn (4). Khi tiếp xúc với dung dịch axit H2SO4 loãng thì các hợp kim mà trong đó Zn bị ăn mòn điện hóa học là:

A. (2) và (3).

B. (2), (3) và (4).    

C. (1), (2) và (3).

D. (3) và (4).

Hướng dẫn giải

Đáp án A

Để Zn bị an mòn điện hóa thì kim loại tạo hợp kim với Zn phải có tính khử yếu hơn Zn 

Câu 29: Để đựng đồ hộp người ta thường dùng sắt tây, sắt tây là sắt được phủ lên bề mặt một lớp:

A. Zn

B. Ni

C. Sn

D. Ag

Hướng dẫn giải

Đáp án C

Sắt tây là sắt được phủ lớp thiếc (Sn) ở bên ngoài để bảo vệ sắt khỏi bị oxi hóa.

Câu 30: Người ta dự định dùng một số phương pháp chống ăn mòn kim loại sau:

1. Cách li kim loại với môi trường xung quanh.

2. Dùng hợp kim chống gỉ

3. Dùng chất kìm hãn

4. Ngâm kim loại trong nước.

5. Dùng phương pháp điện hóa.

Phương pháp đúng là

A. 1, 3, 4, 5

B. 1, 2, 3, 4

C. 2, 3, 4, 5

D. 1, 2, 3, 5

Hướng dẫn giải

Đáp án D

Một số phương pháp chống ăn mòn kim loại là cách li kim loại với môi trường xung quanh, dùng hợp kim chống gỉ, dùng chất kìm hãm, dùng phương pháp điện hóa

Các câu hỏi Trắc nghiệm Hóa học lớp 12 có đáp án, chọn lọc khác:

Trắc nghiệm Điều chế kim loại có đáp án

Trắc nghiệm Luyện tập tính chất của kim loại có đáp án

Trắc nghiệm Luyện tập điều chế kim loại và sự ăn mòn kim loại có đáp án

Trắc nghiệm Kim loại kiềm và hợp chất của kim loại kiềm có đáp án

Trắc nghiệm Kim loại kiềm thổ và hợp chất quan trọng của kim loại kiềm thổ có đáp án