Cần gạt nước xe ô tô

Hệ thống cần gạt nước mưa ô tô, rửa kính xe ô tô có chức năng đúng như tên gọi của nó là gạt nước mưa và rửa sạch bụi bẩn bám trên bề mặt kính chắn gió, qua đó đảm bảo tầm nhìn cho người lái khi tham gia giao thông.

Bộ phận này có cấu tạo và nguyên lý hoạt động khá đơn giản, và chúng cũng thường ít khi gặp hư hỏng. Bài viết sau đây, các bạn sẽ cùng gara sửa xe ô tô chúng tôi đi tìm hiểu về cấu tạo và chức năng của hệ thống này!

I. Cấu tạo của hệ thống cần gạt nước mưa ô tô

Cần gạt nước xe ô tô

Hệ thống cần gạt mưa xe ô tô gồm các bộ phận cơ bản sau: Cụm công tắc điều khiển gạt mưa, motor gạt mưa, bơm nước, bình nước, vòi phun nước, lưỡi gạt nước mưa.

1. Cụm công tắc điều khiển gạt mưa:

Tùy thuộc vào từng mẫu xe, từng phiên bản của các hãng xe mà hệ thống cần gạt mưa xe ô tô có các chế độ điều khiển khác nhau. Tuy nhiên, trên cơ bản thì chúng sẽ có những chế độ như sau:

  • Bật/tắt bình phun nước rửa kính và chức năng gạt nước.
  • Chức năng gạt nước có các chế độ như: Off – tắt, Hight – gạt với tốc độ cao, Low – gạt với tốc độ chậm, INT – gạt gián đoạn và Mist – đi trong điều kiện thời tiết nhiều sương mù.

Cần gạt nước xe ô tô

2. Motor gạt mưa:

Là động cơ điện một chiều với hai tốc độ quay chậm và nhanh. Công tác dạng cam có chức năng làm cho motor luôn dừng tại một vị trí cố định. Vậy nên, cần gạt nước luôn được đảm bảo dừng đúng vị trí thấp nhất của kính chắn gió khi tắt công tắc điều khiển gạt mưa.

# Chức năng này được hoạt động như sau:

Cần gạt nước xe ô tô

Công tắc này có một đĩa cam xẻ rãnh tương tự hình chữ “V” với 3 điểm tiếp xúc. Khi công tắc gạt mưa ở vị trí LO/HI, điện áp ắc-quy được đặt vào mạch điện chạy tới motor thông qua công tắc của hệ thống cần gạt nước mưa ô tô và làm motor gạt nước quay.

Tuy nhiên, tại thời điểm mà công tắc gạt nước đã tắt, nếu như tiếp điểm P2 không phải ở vị trí rãnh và ở vị trí tiếp xúc, thì điện áp của ắc-quy vẫn được đặt vào mạch điện và dòng điện sẽ đi qua motor gạt nước, tới tiếp điểm P1, qua tiếp điểm P2 khiến motor tiếp tục quay.

Sau đó, bằng việc quay đĩa cam khiến tiếp điểm P2 ở vị trí rãnh khiến dòng điện không thể nào đi qua mạch điện, nên motor hệ thống gạt nước sẽ dừng lại. Tuy nhiên, do quán tính phần ứng nên motor sẽ không ngừng lại ngay lập tức mà vẫn sẽ quay thêm một chút. Kết quả là tiếp điểm P3 vượt qua điểm dẫn điện của đĩa cam.

# Thực hiện việc đóng mạch như sau:

Phần ứng => Cực (+1) của motor => công tắc cần gạt mưa => cực S của motor gạt nước => tiếp điểm P1 = tiếp điểm P3 => phần ứng. Bởi vì phần ứng tạo ra sức điện động ngược bên trong mạch đóng này, nên quá trình hãm motor bằng điện được tạo ra và motor dừng lại tại điểm cố định.

Cần gạt nước xe ô tô

3. Bơm nước rửa kính:

Bơm nước rửa kính trong hệ thống cần gạt nước mưa ô tô là loại bơm ly tâm với một động cơ điện một chiều. Nó đảm nhận nhiệm vụ hút nước từ bình chứa nước phun tới kính chắn gió thông qua hệ thống ống dẫn nước và vòi phun.

Cần gạt nước xe ô tô

II. Mô tả chức năng hệ thống cần gạt nước mưa

1. Hoạt động liên kết với vòi phun nước

Hệ thống cần gạt nước mưa vận hành các cần gạt nước phía trước với tốc độ thấp, ngay sau khi phun nước rửa kính khi bật công tắc trong khoảng 0.3 giây trở lên. Hệ thống trước khi vạn hành ở tốc độ thấp trong khoảng 2.2 giây, sau đó ngừng hoạt động khi công tắc phun nước rửa kính được bật sang “On” trong khoảng 1.5 giây trở lên.

2. Hoạt động gián đoạn của hệ thống cần gạt nước mưa

Hệ thống điều khiển cần gạt nước phía trước sẽ gạt một lượt trong khoảng 1.6 – 10.7 giây sau khi bật công tắc sang vị trí “INT”. Bạn có thể điều chỉnh chu kỳ gạt một vòng trong khoảng 1.6 – 10.7 giây bằng cách điều chỉnh vòng xoay chu kỳ gạt gián đoạn.

Sau khi công tắc chuyển sang vị trí “INT”, dòng điện chạy từ tụ điện đã được nạp C! qua các cực “INT1” và “INT2” của công tắc điều khiển gạt nước đến transistor Tr1. Khi Tri bật “On”, dòng điện di chạy từ cực +S của công tắc điều khiển đến cực +1 của công tắc gạt nước, đến cực +1 của motor gạt nước, đến motor gạt nước, cuối cùng là tới mát thân xe và khiến  motor gạt mưa của hệ thống hoạt động.

Tại thời điểm đó, dòng điện chạy từ tụ C1 tới cực “INT1” của công tắc điều khiển cần gạt nước mưa ô tô, tiếp đến tới cực “INT2”. Khi dòng điện chạy từ tụ C1 dừng lại, TR1 sẽ ngắt để ngừng tiếp điểm rơle và motor gạt nước ngừng hoạt động.

Khi tiếp điểm của rơle tắt, tụ C1 sẽ bắt đầu nạp điện trở lại và Tr1 vẫn tắt cho tới khi quá trình nạp hoàn tất. Thời gian này tương ứng với thời gian gạt gián đoạn.

Cần gạt nước xe ô tô

3. Khi tụ điện C1 được nạp đầy

Tr1 sẽ bật và sau đó tiếp điểm của rơ le đóng ON, làm cho motor hoạt động trở lại. Chu kỳ này được gọi là hoạt động gián đoạn. Thời gian gạt gián đoạn có thể điều chỉnh được bằng cách dùng vòng điều chỉnh thời gian gạt gián đoạn (biến trở) để thay đổi thời gian nạp của tụ C1.

Như vậy, chúng ta có thể thấy được hệ thống gạt mưa tuy có kết cấu đơn giản, nhưng nguyên lý làm việc lại khá phức tạp. Việc hiểu rõ nguyên lý hoạt động của hệ thống sẽ giúp bạn dễ dàng đưa ra những phán đoán về hư hỏng phát sinh ra trong quá trình sử dụng.

> Xem thêm: cách thay cần gạt mưa tại nhà

Hy vọng qua bài viết, bạn đọc đã có thêm những thông tin bổ ích về chi tiết hệ thống cần gạt nước mưa dành cho bản thân. Nếu các bạn đang cần kiểm tra và sửa chữa cũng có thể liên hệ với chúng tôi. Chúc các bạn lái xe an toàn!.