Cách tính tăng lương năm 2023 là bao nhiêu

Ngày 26/6, Bộ trưởng Bộ Nội vụ đã ký ban hành Thông tư số 10/2023/TT-BNV hướng dẫn thực hiện mức lương cơ sở đối với các đối tượng hưởng lương, phụ cấp trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội và hội.

Theo đó, công chức, viên chức và người lao động trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội được tính lương, phụ cấp và hoạt động phí từ 1/7/2023 như sau: Mức lương = Mức lương cơ sở 1,8 triệu đồng/tháng x Hệ số lương hiện hưởng.

Đối với các khoản phụ cấp tính theo mức lương cơ sở: Mức phụ cấp = Mức lương cơ sở 1,8 triệu đồng/tháng x Hệ số phụ cấp hiện hưởng.

Đối với các khoản phụ cấp tính theo % mức lương hiện hưởng cộng thêm phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có): Mức phụ cấp = (Mức lương + Mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo + Mức phụ cấp thâm niên vượt khung) x tỷ lệ % phụ cấp được hưởng.

Đối với các khoản phụ cấp tính bằng tiền cụ thể thì giữ nguyên quy định hiện hành.

Công thức tính mức tiền của hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có): Mức tiền của hệ số chênh lệch bảo lưu = Mức lương cơ sở 1,8 triệu đồng/tháng x Hệ số chênh lệch bảo lưu hiện hưởng.

Đối với đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp: Mức hoạt động phí = Mức lương cơ sở 1,8 triệu đồng/tháng x Hệ số hoạt động phí.

Đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố: Từ ngày 1/7/2023, quỹ phụ cấp được ngân sách nhà nước khoán đối với mỗi cấp xã, mỗi thôn, tổ dân phố tính theo mức lương cơ sở 1,8 triệu đồng/tháng. Việc quy định cụ thể mức phụ cấp đối với các đối tượng này thực hiện theo quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều 2 Nghị định 34/2019/NĐ-CP.

Từ ngày 1/8/2023, quỹ phụ cấp được ngân sách nhà nước khoán đối với mỗi cấp xã, mỗi thôn, tổ dân phố tính theo mức lương cơ sở 1,8 triệu đồng/tháng. Việc quy định cụ thể mức phụ cấp đối với các đối tượng này thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 34 Nghị định 33/2023/NĐ-CP.

Đối với người làm việc trong tổ chức cơ yếu: Người làm việc trong tổ chức cơ yếu thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an thực hiện theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và Bộ trưởng Bộ Công an.

Người làm việc trong tổ chức cơ yếu trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (không thuộc quản lý của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an), thực hiện tính mức lương, mức phụ cấp và mức tiền của hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có) theo cách tính trên.

Thông tư 10/2023/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 1/7/2023.

Theo Nghị định 24/2023/NĐ-CP thì mức lương cơ sở từ 1/7/2023 là 1,8 triệu đồng/tháng. Mức lương cơ sở này được dùng làm căn cứ tính mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với công chức, viên chức, lực lượng vũ trang.

Đồng thời dùng để tính mức hoạt động phí, sinh hoạt phí theo quy định của pháp luật; tính các khoản trích và các chế độ được hưởng theo mức lương cơ sở.

Ngày 26/6/2023, Bộ Nội vụ đã ban hành Thông tư 10/2023/TT-BNV hướng dẫn thực hiện mức lương cơ sở mới trong cách tính lương, phụ cấp của cán bộ, công chức, viên chức. Dưới đây là cách tính lương công chức từ 01/7/2023.

1. Cách tính lương công chức từ 01/7/2023

1.1 Cách tính lương

Do từ 01/7/2023 không thực hiện cải cách tiền lương theo Nghị quyết 69/2022/QH15 về dự toán ngân sách Nhà nước năm 2023 nên cách tính lương công chức từ 01/7/2023 vẫn căn cứ hệ số lương, phụ cấp hiện hưởng.

Theo đó, tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 10/2023/TT-BNV, công thức tính lương công chức từ ngày 01/7/2023 như sau:

Lương = Lương cơ sở 1,8 triệu đồng/tháng x hệ số lương

Trong đó, hệ số lương của công chứng được quy định cụ thể trong phụ lục ban hành kèm Nghị định 204/2004/NĐ-CP căn cứ vào từng ngạch công chức khác nhau.

Do đó, từ 01/7/2023, lương công chức sẽ được thực hiện như bảng dưới đây:

Bậc lương

Hệ số

Mức lương từ 01/7/2023

Chuyên gia cao cấp

Bậc 1

8.8

15.840.000

Bậc 2

9.4

16.920.000

Bậc 3

10.0

18.000.000

Công chức loại A3 (nhóm A3.1)

Bậc 1

6.2

11.160.000

Bậc 2

6.56

11.808.000

Bậc 3

6.92

12.456.000

Bậc 4

7.28

13.104.000

Bậc 5

7.64

13.752.000

Bậc 6

8.0

14.400.000

Công chức loại A3 nhóm A3.2

Bậc 1

5.75

10.350.000

Bậc 2

6.11

10.998.000

Bậc 3

6.47

11.646.000

Bậc 4

6.83

12.294.000

Bậc 5

7.19

12.942.000

Bậc 6

7.55

13.590.000

Công chức loại A2 nhóm A2.1

Bậc 1

4.4

7.920.000

Bậc 2

4.74

8.532.000

Bậc 3

5.08

9.144.000

Bậc 4

5.42

9.756.000

Bậc 5

5.76

10.368.000

Bậc 6

6.1

10.980.000

Bậc 7

6.44

11.592.000

Bậc 8

6.78

12.204.000

Công chức loại A2 nhóm A2.2

Bậc 1

4.0

7.200.000

Bậc 2

4.34

7.812.000

Bậc 3

4.68

8.424.000

Bậc 4

5.02

9.036.000

Bậc 5

5.36

9.648.000

Bậc 6

5.7

10.260.000

Bậc 7

6.04

10.872.000

Bậc 8

6.38

11.484.000

Công chức loại A2 nhóm A2.2

Bậc 1

2.34

4.212.000

Bậc 2

2.67

4.806.000

Bậc 3

3.0

5.400.000

Bậc 4

3.33

5.994.000

Bậc 5

3.66

6.588.000

Bậc 6

3.99

7.182.000

Bậc 7

4.32

7.776.000

Bậc 8

4.65

8.370.000

Bậc 9

4.98

8.964.000

Công chức loại A0

Bậc 1

2.1

3.780.000

Bậc 2

2.41

4.338.000

Bậc 3

2.72

4.896.000

Bậc 4

3.03

5.454.000

Bậc 5

3.34

6.012.000

Bậc 6

3.65

6.570.000

Bậc 7

3.96

7.128.000

Bậc 8

4.27

7.686.000

Bậc 9

4.58

8.244.000

Bậc 10

4.89

8.802.000

Công chức loại B

Bậc 1

1.86

3.348.000

Bậc 2

2.06

3.708.000

Bậc 3

2.26

4.068.000

Bậc 4

2.46

4.428.000

Bậc 5

2.66

4.788.000

Bậc 6

2.86

5.148.000

Bậc 7

3.06

5.508.000

Bậc 8

3.26

5.868.000

Bậc 9

3.46

6.228.000

Bậc 10

3.66

6.588.000

Bậc 11

3.86

6.948.000

Bậc 12

4.06

7.308.000

Công chức loại C - nhóm C1

Bậc 1

1.65

2.970.000

Bậc 2

1.83

3.294.000

Bậc 3

2.01

3.618.000

Bậc 4

2.19

3.942.000

Bậc 5

2.37

4.266.000

Bậc 6

2.55

4.590.000

Bậc 7

2.73

4.914.000

Bậc 8

2.91

5.238.000

Bậc 9

3.09

5.562.000

Bậc 10

3.27

5.886.000

Bậc 11

3.45

6.210.000

Bậc 12

3.63

6.534.000

Công chức loại C - nhóm C2

Bậc 1

1.5

2.700.000

Bậc 2

1.68

3.024.000

Bậc 3

1.86

3.348.000

Bậc 4

2.04

3.672.000

Bậc 5

2.22

3.996.000

Bậc 6

2.4

4.320.000

Bậc 7

2.58

4.644.000

Bậc 8

2.76

4.968.000

Bậc 9

2.94

5.292.000

Bậc 10

3.12

5.616.000

Bậc 11

3.3

5.940.000

Bậc 12

3.48

6.264.000

Công chức loại C - nhóm C3

Bậc 1

1.35

2.430.000

Bậc 2

1.53

2.754.000

Bậc 3

1.71

3.078.000

Bậc 4

1.89

3.402.000

Bậc 5

2.07

3.726.000

Bậc 6

2.25

4.050.000

Bậc 7

2.43

4.374.000

Bậc 8

2.61

4.698.000

Bậc 9

2.79

5.022.000

Bậc 10

2.97

5.346.000

Bậc 11

3.15

5.670.000

Bậc 12

3.33

5.994.000

1.2 Cách tính phụ cấp

Cách tính tăng lương năm 2023 là bao nhiêu
Ngoài cách tính lương công chức từ 01/7/2023, Thông tư 10 còn hướng dẫn tính phụ cấp (Ảnh minh hoạ)

Hiện nay, phụ cấp của công chức gồm các loại sau đây: Phụ cấp tính theo lương cơ sở, phụ cấp tính theo % lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có), phụ cấp tính bằng mức tiền cụ thể.

Do đó, từ 01/7/2023, cách tính phụ cấp cho công chức được thực hiện theo công thức sau đây:

- Phụ cấp tính theo lương cơ sở: Phụ cấp = Hệ số phụ cấp x 1,8 triệu đồng/tháng

- Phụ cấp tính theo % lương hiện hưởng: Phụ cấp = (Mức lương + phụ cấp chức vụ lãnh đạo + phụ cấp thâm niên) x tỷ lệ % phụ cấp được hưởng

- Phụ cấp bằng tiền cụ thể: Không có gì thay đổi so với quy định hiện hành.

Ngoài phụ cấp, từ 01/7/2023, mức tiền được tính theo hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có) của công chức được tính theo công thức sau đây: Tiền của hệ số chênh lệch bảo lưu = 1,8 triệu đồng/tháng x hệ số chênh lệch bảo lưu hiện hưởng (nếu có).

1.3 Cách tính hoạt động phí

Ngoài cách tính lương công chức từ 01/7/2023, Thông tư 10/2023/TT-BNV còn hướng dẫn cách tính mức hoạt động phí của đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp theo công thức: Mức hoạt động phí = 1,8 triệu đồng/tháng x hệ số hoạt động phí.

2. Những ai được tăng lương từ ngày 01/7/2023?

Căn cứ Điều 1 Thông tư 10/2023/TT-BNV, công chức, viên chức được thực hiện theo quy định về cách tính lương từ 01/7/2023 này gồm các đối tượng sau đây:

- Cán bộ, công chức trong cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị, xã hội từ Trung ương đến cấp xã, ở đơn vị hành chính kinh tế đặc biệt; viên chức ở đơn vị sự nghiệp công lập.

- Cán bộ, công chức, viên chức được cử đến làm việc tại các hội, tổ chức phi chính phủ, dự án, cơ quan, tổ chức quốc tế đặt tại Việt Nam nhưng vẫn hưởng lương theo hệ số x lương cơ sở quy định tại Nghị định 204/2004/NĐ-CP.

- Người làm việc trong chỉ tiêu biên chế được giao tại các hội của Đảng, Nhà nước, được ngân sách Nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động.

- Cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách cấp xã, thôn, tổ dân phố.

- Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp hưởng hoạt động phí.

- Người làm việc trong tổ chức cơ yếu.

- Người ký hợp đồng lao động theo Nghị định 111/2022/NĐ-CP, thực hiện các công việc trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập mà trong hợp đồng lao động có thoả thuận hoặc áp dụng cách tính lương theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP.