Các hệ thống xử lý nước cấp, nước thải cần điều chỉnh pH phù hợp cho các quá trình phản ứng xảy ra. Để điều chỉnh pH, hóa chất NaOH và HCl được châm vào hệ thống thông qua một module châm hóa chất. Module châm hóa chất HCl sẽ làm giảm pH của dung dịch về giá trị mong muốn. Ví dụ như nước đầu vào hệ thống xử lý nước thải có pH là 10.0, nếu muốn đưa pH của nước về 7.5, thì hệ thống châm HCl cần được sử dụng. Show Nguyên lý hoạt động của hệ thống châm HCl tự độngHCl ở nồng độ cao được pha với nước theo một tỷ lệ nhất định trong bồn chứa của hệ thống châm hóa chất. Tùy vào gía trị cài đặt mà bơm sẽ tự động hút hóa chất từ bồn chứa và châm vào đường ống của hệ thống xử lý nước cấp, nước thải. Hệ thống châm hóa chất HCl được ứng dụng trong các nhà máy xử lý nước cấp và nước thải để giảm pH của nước về ngưỡng mong muốn. Trong các dây chuyền sản xuất, nguyên phụ liệu cũng có thể cần điều chỉnh pH bằng hệ thống châm hóa chất HCl. Các tính năng của hệ thống châm HCl tự động
Cung cấp hệ thống châm HCl tự độngAquatekco cung cấp hệ thống châm hóa chất HCl tự động ứng dụng cho các hệ thống xử lý nước cấp, nước thải hoặc các dây chuyền sản xuất. Hệ thống đã được lắp đặt tại các nhà máy tuân thủ theo tiêu chuẩn Mỹ, châu Âu. Là đơn vị dùng để khắc phục các vấn đề sinh ra do sự biến động về lưu lượng và tải lượng dòng vào, đảm bảo hiệu quả của các công trình xử lý sau, đảm bảo đầu ra sau xử lý, giảm chi phí và kích thước của các thiết bị sau này
+ Bể điều hòa làm tăng hiệu quả của hệ thống sinh học do nó hạn chế hiện tượng shock của hệ thống do hoạt động quá tải hoặc dưới tải, về lưu lượng củng như hàm lượng chất hữu cơ + Hiệu quả xử lý sinh học (biological treatment) được nâng cao, vì tải trọng gây shock (shock loadings) bị giới hạn nhỏ nhất thậm chí là bị khử bỏ, pha loãng chất ức chế sinh trưởng (inhibiting sustances), PH được ổn định. + Chất lượng dòng chảy và độ dày của lớp bùn ở bể lắng 2 (secondary sedimentation) theo sau bể xử lý sinh học được nâng cao về hiệu quả, thông qua việc nâng cao độ đặc trong dòng tải. + Trong xử lí hóa học, việc ổn định tải lượng sẽ dễ dàng điều khiển giai đoạn chuẩn bị và châm hóa chất, tăng độ tin cậy cho quy trình + Diện tích bề mặt lọc (filtration surface area) giảm, hiệu quả lọc được nâng cao, và hơn nữa chu kì rữa lọc đồng đều hơn do tải lượng thuỷ lực (hydraulic loading) thấp hơn Ngoài ra, bể điều hòa còn hiệu quả lưu trữ nước khi hệ thống xử lý quá tải lưu lượng.
+ Diện tích cần thiết cho bể điều hòa lớn + Các thiết bị và bể điều hòa cần được bảo trì thường xuyên cho sự khử mùi( odor control) khi đặt gần khi dân cư + Chi phí vốn cao Xác định thể tích bể điều hòa bằng phương pháp đồ thị và phương pháp bảng: thể hiện thể tích tích luỹ của lưu lượng dòng vào và lưu lượng bơm (lưu lượng trung bình) theo thời gian Trong thực tế, thể tích của bể điều hoà sẽ lớn hơn do:
Xác định thể tích bể điều hòa bằng phương pháp đồ thị và phương pháp bảng: thể hiện thể tích tích luỹ của lưu lượng dòng vào và lưu lượng bơm (lưu lượng trung bình) theo thời gian Trong thực tế, thể tích của bể điều hoà sẽ lớn hơn do:
II. Các loại bể điều hòa Để khắc phục nhược điểm mùi hôi người ta dùng vi sinh hoặc gắn các thiết bị sục khí, thổi khí,..
Thiết bị khuấy chìm
III. Tính toán thiết kế Kết cấu bể:
Xáo trộn và lượng khí yêu cầu:
Ví dụ áp dụng: Tính bể điều hòa lưu lượng cho công trình xử lý nước thải 4870m3/ngày cho một thị trấn Giải: Thể tích tích lũy bể điều hòa được xác định dựa vào thể tích tích lũy vào bể qua các giờ và thể tích tích lũy bơm đi qua từng giờ với lưu lượng bơm bằng lưu lượng trung bình giờ. Thể tích tích lũy dòng vào giờ thức I được xác định: Vv(i) = Vv(i-1) + Qi Trong đó: Vv(i-1) - Thể tích tích lũy dòng vào của giờ trước đó, m3 Qi - Lưu lượng nước thải của giờ đang xét, m3/h ( dựa vào lưu lượng thực tế của dự án mà bạn đang xét được đo theo giờ) Thể tích tích lũy bơm đi của giờ thứ i: Vb(i) = Vb(i-1) + Qb(i) Trong đó: Vb(i-1) – Thể tích tích lũy bơm đi của giờ trước đó Qb(i) – Lưu lượng bơm của giờ đang xét, m3/h Kết quả tính toán được thể hiện qua bảng sau: Thể tích lý thuyết bể điều hòa bằng hiệu đại số giá trị dương lớn nhất và giá trị âm nhỏ nhất của cột hiệu số thể tích tích lũy: Vđh(lt) = (762,436) – (-33,6402) = 1096,076 (m3)
Vđh(tt) = (1,1 *1,2) Vđh(lt) Vđh(tt) =1,1 * 1096,076 = 1206 m3 Chọn chiều cao của bể là h=4
.PNG)
L *B = 20m *15m
H= h + 0,5 = 4 + 0,5 = 4,5 (m) Với 0,5m là chiều cao an toàn
W= L* B *H = 20* 15* 4 = 1200 (m3)
Để tránh hiện tượng lắng cặn và ngăn chặn mùi trong bể điều hòa cần cung cấp một lượng khí thường xuyên. Qkk = qkk * W = 0,013 * 1200 = 15,6 (m3/phút) Với qkk – Lượng khí cần thiết để xáo trộn, qkk = 0,01 0,015 m³/phút. Chọn qkk= 0,013 m³/phút (Nguồn: Tính toán thiết kế các công trình xử lý nước thải – Trịnh Xuân Lai, 2000) Không khí được phân phối qua hệ thống ống châm lỗ với đường kính 4mm, khoảng cách giữa các tâm lỗ là 150mm. Khi đó, số lỗ phân phối trên mỗi ống nhánh là: |