Để chỉ 1/5, bạn có thể nói "one-fifth" hoặc "one over 5", "one out of five", nhưng 1/4 lại thường được nói là "a quarter". Show Thầy giáo Quang Nguyen chia sẻ những cách đọc số khi sử dụng tiếng Anh. Hồi mới qua Mỹ, mình hay bị nhầm số thập phân (decimal number), ngắn gọn là nhầm cái dấu chấm với dấu phẩy. Ở Việt Nam, số thập phân thường có dấu phẩy, ví dụ 1,25. Nhưng Mỹ thường lại dùng dấu chấm (1.25), đọc là "one point two five" hoặc "one point twenty five". Còn khi người Việt Nam ghi 1.000.000 đồng, người Mỹ sẽ ghi 1,000,000 VND. Phân số (fraction) còn gây nhiều khó khăn hơn cho người học tiếng Anh. Nguyên tắc rất đơn giản: số thứ tự/số đếm. 1/5 là one-fifth. Tuy nhiên, nếu tử số lớn hơn 1, chúng ta phải thêm số nhiều vào mẫu số, ví dụ 2/5 là "two fifths". Ngoài ra, có một số cách đơn giản hơn để nói 1/5 là "one over 5" hoặc "one out of five". Phân số có một vài dạng đặc biệt, ví dụ 1/4 thường được gọi là "a quarter", hoặc 1/2 là "a half". Vậy nói số "2 3/5" (hai, ba phần năm) trong tiếng Anh thế nào? Rất đơn giản, "two and 3 fifths", thêm "and" ở giữa là được. Tương tự, "2 1/2" là "two and a half". Chỉ cần thuộc số đếm thông thường, bạn có thể dễ dàng đọc số thập phân, phân số... theo nguyên tắc đơn giản. Ảnh: Tesco Baby Số đếm cũng có nhiều cách đọc thú vị. Để chỉ ngày tháng, chắc chắn cần dùng đến số đếm. Ví dụ, ngày quốc tế thiếu nhi là "June first", viết tắt là "Jun 1st". Hàm ý của nó là "ngày đầu tiên của tháng 6". Nếu bạn biết đọc số thường, "one two three four five..." về cơ bản bạn có thể suy ra số đếm. Ví dụ, số 8 là eight thì "thứ 8" là "eighth", viết là "8th". Khi phát âm, bạn nhớ để lưỡi ở giữa 2 răng cửa trước và đẩy hơi ra. Lưu ý nhỏ là 3 số đếm đầu tiên hơi khó nhớ, cả cách đọc và cách viết: "1st, 2nd, và 3rd", đọc là "first, second, third". "5th" thì không phải là "fiveth" mà là "fifth". Và các số "20th", "30th"... viết là "twentieth" - không đọc là "twen-ti-th" mà đọc là "twen-ti-ith" (có 3 âm tiết). Còn số lần thì sao? Ví dụ, "tôi đã đến Mỹ 3 lần" - "I've been to the U.S. 3 times". Cách nói lần rất đơn giản, chỉ cần thêm "times" vào đằng sau thôi. Nhưng vẫn có ngoại lệ, "một lần" người ta hay dùng là "once", còn 2 lần là "twice". Ví dụ, "mỗi ngày tôi đánh răng 2 lần, một buổi sáng và một buổi tối" - I brush my teeth TWICE (two times) a day, ONCE (one time) in the morning and ONCE (or ANOTHER or one time) in the evening". Tiếng Việt có câu "nhà cửa còn có số" - đây là cách chơi chữ rất hay. Số - trong từ số phận - trong tiếng Anh là "destiny" hoặc "fate". Còn con số may mắn? "Lucky number". Quy tắc đầu tiên khi viết số đếm là các số lớn hơn chín (9) phải luôn được thể hiện bằng số trong tiếng Anh viết, trong khi các số dưới 10 lại được viết ra.
2 Cách đọc số đếm từ 1 đến 100Các số từ 1 đến 20 đều có cách gọi riêng. Từ các số sau đó, sử dụng hàng chục (hai mươi, ba mươi,…) theo sau đó là các số từ 1 đến 9. ví dụ:
Khi diễn đạt một số lượng lớn (hơn 100), hãy đọc theo nhóm hàng trăm. Thứ tự như sau: billion, million, thousand, hundred. Lưu ý rằng hàng trăm, nghìn,… không thêm “s” vào cuối từ. Ví dụ:
3 Cách đọc các số đếm hàng trămNói các số trong hàng trăm bằng cách bắt đầu bằng các chữ số từ một đến chín theo sau là "hundred". Kết thúc bằng cách nói hai chữ số cuối:
Chú ý: Trong cách nói của người Anh, theo sau”hundred” thường là “and”, cách nói của người Mỹ thì thường bỏ qua từ nối này. Ví dụ khi đọc số 873 thì người Anh và người Mỹ có 2 cách đọc khác nhau
4 Cách đọc các số đếm hàng ngànNhóm tiếp theo là các số hàng ngàn. Nói các số trong hàng ngàn bằng cách bắt đầu bằng các chữ số từ một đến chín theo sau là "thousand". Tiếp theo sau là cách đọc số hàng trăm:
5 Cách đọc các số đếm hàng triệuCho các số hàng triệu, nói các số trong hàng triệu bằng cách bắt đầu bằng các chữ số từ một đến chín theo sau là "million”. Kết thúc bằng cách đọc số hàng ngàn:
Đối với những con số lớn hơn, đầu tiên là các số hàng tỷ “billions” và hàng nghìn tỷ “trillions” theo cách tương tự với hàng triệu:
6 Cách đọc số thập phânNói số thập phân với từ "point", theo sau đọc từng số một:
Đọc lên con số và theo sau là "percent:"
8 Các đọc các phân sốSố bên trên phân số được đọc theo thông thường, số bên dưới đọc thành số thứ tự:
Các ngoại lệ cho quy tắc này là:
Đọc các hỗn số bằng cách sử dụng “and” để nối 2 phần của hỗn số lại với :
9 Cách đọc đối với một số biểu thứcDưới đây là cách đọc một số biểu thức quan trọng bằng tiếng Anh:
Khi bạn nhìn số tiền ví dụ như $60, đọc số rồi theo sau là loại tiền: Sixty dollars. Nếu số tiền bao gồm số lẻ, hãy thể hiện số tiền chẵn trước, tiếp theo là số lẻ:
Người bản xứ thường chỉ nói con số chứ không kèm theo “dollar” và “cent”
Phần 2: SỐ THỨ TỰ TRONG TIẾNG ANHSố thứ tự là một số chỉ vị trí hoặc thứ tự liên quan đến các số khác: first, second, third,…. 1 Các nguyên tắc của số thứ tựThêm “th” vào số đếm:
Các ngoại lệ:
Trong các số thứ tự có giá trị lớn, lưu ý rằng chỉ có số cuối cùng mới sử dụng số thứ tự:
Khi viết số thứ tự bằng số, dùng 2 chữ cái cuối cùng đi kèm với con số:
Các trường hợp sử dụng số thứ tự Diễn tả vị trí, thứ hạng:
Các tầng của tòa nhà:
Trong cách gọi tên các nhà Vua và Nữ Hoàng, số thứ tự được viết bằng số La Mã. Trong cách nói bằng tiếng Anh, mạo từ xác định được sử dụng trước số thứ tự: |