Vật lý là môn học được áp dụng rất nhiều ứng dụng vào trong cuộc sống hàng ngày. Khi học đến một vấn đề nào đó các bạn hãy cố gắng liên hệ những điều tương tự, các sản phẩm tương quan trong cuộc sống và móc nối các hiện tượng lại với nhau. Đặt mục tiêu, quyết tâm học tập rõ ràng, rành thời gian tương ứng học Vật Lý mỗi ngày để thực hiện mục tiêu đó sẽ giúp bạn lấp đầy kiến thức bị trống. Bạn có thể tìm cho mình một gia sư môn Vật Lý tốt tại https://giasuviet.net.vn/ Show Đối với phần lý thuyếtNên tóm tắt logic theo từng chương, hiểu bản chất, sau đó áp dụng vào hệ thống các câu hỏi trắc nghiệm lí thuyết của từng chương với các tình huống đa dạng, khai thác vấn đề dưới nhiều góc độ khác nhau. Học các công thức, định luật, định lý thật thuộc, đặc biệt phải nắm vững các định lý, tính chất có trong sách giáo khoa để vận dụng cho tốt. Vận dụng thật cơ bản những công thức, định lý đó vào các bài tập, những bài tập dễ tìm kiếm trong sách giáo khoa, sách bài tập cơ bản. Biết hệ thống kiến thức đã học thông qua các sơ đồ tư duy, lập bảng so sánh, ghi chú các công thức hay mẹo tính nhanh… sẽ giúp các em nhớ sâu bài học, từ đó có thể giải quyết nhanh các dạng toán liên quan. Nhiều học sinh thường coi nhẹ việc học lí thuyết. Đây là một sai lầm vì thường lí thuyết chiếm đến 1/3 lượng câu hỏi trong đề thi và các câu hỏi trắc nghiệm lý thuyết cho trong đề thường bám sát sách giáo khoa nên nếu chịu khó học lí thuyết thì 1/3 điểm của bài thi các em sẽ đạt được một cách chắc chắn.
Đối với phần bài tậpTrong quá trình ôn tập, với mỗi chương, các em cần phân loại các bài tập theo từng chủ đề, mỗi chủ đề lại phân theo từng dạng bài tập cụ thể, ban đầu có thể giải các dạng bài tập từ căn bản đến nâng cao đó dưới hình thức tự luận sau khi đã thành thạo kĩ năng giải cho mỗi dạng học sinh nên hệ thống các công thức giải nhanh, rèn luyện cho mình kĩ năng tính toán, bấm máy tính và tính nhẩm nhanh. Sau đó áp dụng vào hệ thống bài tập ví dụ và vận dụng đa dạng, phong phú (đáp án chi tiết, kèm các chú ý cách phát triển bài toán và nhìn nhanh ra hình thức biến tướng của các dạng có thể ra trong đề thi). Sau khi đã hoàn thành kiến thức của các chương, các bạn nên luyện giải các đề trắc nghiệm bằng các đề thi thử ở tất cả các nơi uy tín, giải lại đề thi của 3 năm gần nhất để luyện kĩ năng làm bài thi trắc nghiệm và có thêm kinh nghiệm “đọc” đề thi. Ngoài ra, khi gặp phải khó khăn với kiến thức cũ đã bị hổng bạn nên chủ động hỏi các thầy cô giáo,gia sư Lý, bạn bè, bậc phụ huynh để giúp đỡ hay tìm tới các sách tham khảo, các lớp học thêm, gia sư chất lượng cao để học và được giúp đỡ học tốt.
Những điều cần ghi nhớ khi làm bài thi Vật lýNguyên tắc 1: Đọc trước toàn bộ đề Đọc thật nhanh qua toàn bộ và làm những câu dễ trước; đánh dấu những câu chưa làm được. Các bạn không nên dừng lại quá lâu ở một câu trắc nghiệm, sẽ mất cơ hội ở những câu dễ hơn, mà điểm số thì được chia đều. Gạch chân các từ khóa, tách ý từng câu trong đề và phán đoán xem dữ liệu này sẽ tính được gì, xử lý luôn những số liệu đơn giản. Luôn luôn cẩn thận với những từ phủ định trong câu hỏi, cả trong phần đề dẫn lẫn trong các phương án trả lời. Không phải người ra đề thi nào cũng “nhân từ” mà in đậm, in nghiêng, viết hoa các từ phủ định cho bạn đâu. Hãy đánh dấu các từ phủ định để nhắc nhở bản thân không phạm sai lầm. Tương tự, bạn phải cảnh giác với những câu hỏi yêu cầu nhận định phát biểu là đúng hay sai. Làm ơn đọc cho hết câu hỏi. Thực tế có bạn chẳng đọc hết câu đã vội trả lời rồi. Nguyên tắc 2: Luôn giữ bình tĩnh Khi đọc đề dài, hãy bình tĩnh chia nhỏ các dữ kiện, không được bối rối. Có một vấn đề các bạn thường hay gặp đó là tâm lý hồi hộp, lo lắng trước kỳ thi. Nguyên nhân gây ra vấn đề này thường là do bạn không tự tin vào kiến thức, lo lắng đề thi không đúng những những gì mình học( thường gặp ở các bạn học tủ), hoặc do tâm lý đặt quá nhiều mục tiêu vào kỳ thi. Việc này sẽ gây ảnh hưởng rất nhiều tới quá trình làm bài của bạn, bị mắc kẹt lại ở 1 số câu rồi đâm ra lo lắng làm ảnh hưởng chung tới toàn bộ quá trình làm bài thi. Vì vậy, tốt nhất trước khi thi bất kì môn nào các bạn cần phải chuẩn bị một tâm lý thật thoải mái, và không nên đặt mục tiêu quá cao để áp lực bản thân. Nguyên tắc 3: Đánh ăn chắc Làm câu nào, khoanh luôn câu đó vào “Phiếu trả lời trắc nghiệm”, không chờ cuối giờ mới khoanh 1 lượt Nguyên tắc 4: Sắp xếp thời gian hợp lý Sau đây là cách các bạn phân bổ thời gian hợp lý:
Khi đã gần hết thời gian làm bài, nếu còn một số câu trắc nghiệm chưa tìm được phương án trả lời đúng, các em không nên bỏ trống, mà nên thống kê các phương án đã trả lời sau đó tích tất cả những câu còn lại theo cùng 1 phương án có xác suất đúng cao nhất. Cách làm này sẽ giúp các em tăng được cơ hội có thêm điểm số.
Trên đây là một số cách học, phương pháp học cơ bản chắc chắn sẽ giúp ích cho các bạn học sinh hổng môn Vật lý học tốt. Mong rằng các bạn hãy có những quyết tâm thật cao, những khát khao lấy lại mình và thể hiện mình trên con đường học tập. Góc chia sẻ: Ung thư vú là một nỗi lo đối với phụ nữ. Một số thông tin hữu ích về bệnh ung thư vú sau chị em nên tham khảo:
Tải xuống Với mục đích giúp học sinh dễ dàng hơn trong việc nhớ kiến thức & công thức, VietJack biên soạn bản Tổng hợp kiến thức, công thức Vật Lí lớp 9 Học kì 1, Học kì 2 đầy đủ, chi tiết được biên soạn theo từng chương. Hi vọng loạt bài này sẽ như là cuốn sổ tay tóm tắt kiến thức và công thức giúp bạn học tốt môn Vật Lí lớp 9. Học kì 1 - Chương 1. Điện học1. Công thức định luật ôm Trong đó: I là cường độ dòng điện (A) U là hiệu điện thế (V) R là điện trở (Ω) 2. Công thức tính điện trở của dây dẫn Trong đó: I là cường độ dòng điện (A) U là hiệu điện thế (V) R là điện trở (Ω) ρ là điện trở suất (Ωm) l là chiều dài dây dẫn (m) S là tiết diện dây dẫn ( m2 ) 3. Đoạn mạch gồm 2 điện trở nối tiếp a. hệ thức tỉ lệ giữa hiệu điện thế và điện trở Trong đó U1, U2 hiệu điện thế tương ứng giữa hai đầu điện trở R1, R2 b. Điện trở tương đương Rtd = R1 + R2 Rtd là điện trở tương đương của mạch 4. Đoạn mạch gồm 2 điện trở mắc song song a. Hệ thức tỉ lệ nghịch giữa điện trở và cường độ dòng điện I1, I2 là cường độ dòng điện tương ứng qua điện trở R1, R2 b. Điện trở tương đương 5. Công thức tính công suất điện là công suất điện (W) U là hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch I là cường độ dòng điện qua đoạn mạch 6. Công của dòng điện A là công của dòng điện sản ra (J) U là hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch (V) I là cường độ dòng điện qua đoạn mạch (A) là công suất điện (W) t là thời gian sử dụng (s) 7. Hiệu suất sử dụng điện năng H là hiệu suất sử dụng điện năng Aich là năng lượng có ích được chuyển hóa thành điện năng (J) Atp là toàn bộ điện năng tiêu thu (J) 8. Hiệu suất trong trường hợp điện năng biến đổi thành nhiệt năng (ấm điện, đun nóng 1 chất) m là khối lượng chất được làm nóng C là nhiệt dung riêng của chất t = t2 - t1 là nhiệt độ tăng (0C) hoặc (0K) H là hiệu suất Qich là nhiệt lượng vật thu vào (J) Qtp là nhiệt lượng tỏa ra ở dây dẫn (J) U là hiệu điện thế đoạn mạch (V) I là cường độ dòng điện đoạn mạch (A) 9. Nhiệt lượng tỏa ra ở dây dẫn Học kì 2 - Chương 2. Điện từ học1. Công suất hao phí khi tải điện năng đi xa Trong đó là công suất hao phí R là điện trở (Ω) I là cường độ dòng điện (A) U là hiệu điện thế (V) là công suất điện (W) 2. Công thức máy biến thế U1 là hiệu điện thế cuộn sơ cấp (V) U2 là hiệu điện thế cuộn thứ cấp (V) n1 là số vòng dây quấn cuộn sơ cấp (vòng) n2 là số vòng dây quấn cuộn sơ cấp (vòng) Tải xuống
Giới thiệu kênh Youtube VietJack
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k10: fb.com/groups/hoctap2k10/ Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:Loạt bài 500 Công thức, Định Lí, Định nghĩa Toán, Vật Lí, Hóa học, Sinh học được biên soạn bám sát nội dung chương trình học các cấp. Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn. |