Để giúp bản thân biết mình được giảm trừ bao nhiêu và còn biết được mình có phải nộp thuế cho khoản thu nhập nhận được trong năm 2021 từ tiền lương hay không, chúng ta cần nắm được mức giảm trừ gia cảnh theo quy định pháp luật. Show
1. Cách tính giảm trừ gia cảnh năm 2022Theo quy định pháp luật, giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú. Giảm trừ gia cảnh gồm hai phần sau đây:
Lưu ý: người nộp thuế chỉ được tính giảm trừ cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế. Có thể hiểu, ngay cả khi có đối tượng người phụ thuộc nhưng không đăng ký thì không được giảm trừ.
2. Ai sẽ thuộc diện người phụ thuộc?Điểm d khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định người phụ thuộc gồm các đối tượng sau: – Con: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể gồm:
– Vợ hoặc chồng của người nộp thuế đáp ứng điệu kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều 9 Thông tư này. – Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này. – Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này bao gồm:
Điều kiện để trở thành người phụ thuộc: Căn cứ vào điểm d khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định cá nhân thuộc đối tượng nêu trên được tính là người phụ thuộc khi đáp ứng các điều kiện sau: Trường hợp 1: Người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đủ các điều kiện sau: + Điều kiện 1: Bị khuyết tật, không có khả năng lao động. (Người khuyết tật, không có khả năng lao là người thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật về người khuyết tật, người mắc bệnh không có khả năng lao động như bệnh AIDS, suy thận mãn, ung thư,…). + Điều kiện 2: Không có thu nhập hoặc có thu nhập nhưng thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng. Trường hợp 2: Người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập nhưng thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng. Dư luận cho rằng mức giảm trừ gia cảnh nên căn cứ theo mức lương tối thiểu vùng để khi tăng mức lương tối thiểu vùng thì mức giảm trừ cũng tự động tăng theo, thay vì cột cứng ở mức cố định như hiện nay khiến người lao động thiệt đơn thiệt kép. Ngoài ra, cần tăng mức giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc lên bằng 70% mức giảm trừ của người lao động vì mức 4,4 triệu đồng/tháng hiện nay đã quá lạc hậu. Về vấn đề này, Bộ Tài chính đã đưa ra lý giải về tính hợp lý của thuế TNCN. Cụ thể, theo quy định của Luật Thuế TNCN hiện hành, cá nhân được trừ các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trừ đi mức giảm trừ gia cảnh, các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, các khoản phụ cấp, trợ cấp được trừ (nếu có)… số còn lại mới là thu nhập làm căn cứ tính thuế TNCN. Đối với các cá nhân là người lao động bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19 nếu bị mất việc làm, không có thu nhập hoặc thu nhập chưa đến mức phải nộp thuế thì không phải nộp thuế. Các khoản trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm... cũng không tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân. Đợt điều chỉnh gần đây nhất là ngày 2/6/2020, Ủy ban Thường vụ Quốc hội thông qua Nghị quyết số 954/2020/UBTVQH14 về điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh của thuế TNCN. Theo đó, điều chỉnh nâng mức giảm trừ cho người nộp thuế từ 9 triệu đồng/tháng lên 11 triệu đồng/tháng, cho mỗi người phụ thuộc từ 3,6 triệu đồng/tháng lên 4,4 triệu đồng/tháng và áp dụng ngay từ kỳ tính thuế năm 2020. Việc điều chỉnh nâng mức giảm trừ gia cảnh của thuế TNCN đã góp phần giảm bớt nghĩa vụ cho người nộp thuế, số thuế phải nộp đã giảm cho mọi đối tượng đang nộp thuế TNCN. Theo Bộ Tài chính, với việc điều chỉnh nâng mức giảm trừ cho bản thân người nộp thuế từ 9 triệu đồng lên 11 triệu đồng/tháng và cho mỗi người phụ thuộc từ 3,6 triệu đồng lên 4,4 triệu đồng/tháng thì người có thu nhập từ tiền lương, tiền công 17 triệu đồng/tháng (nếu có 1 người phụ thuộc) hay 22 triệu đồng/tháng (nếu có 2 người phụ thuộc) cũng chưa phải nộp thuế TNCN. Trường hợp cá nhân có thu nhập lớn hơn các mức nêu trên (17 triệu đồng/tháng, 22 triệu đồng/tháng) thì số thuế phải nộp cũng rất nhỏ so với thu nhập của cá nhân. Bộ Tài chính có dẫn một số ví dụ như cá nhân có thu nhập dưới 100 triệu đồng/tháng, theo quy định hiện hành, số thuế TNCN phải nộp so với thu nhập cũng chưa đến 20%, cụ thể: Cá nhân có thu nhập 40 triệu đồng/tháng thì số thuế TNCN phải nộp là 6,61%/thu nhập; thu nhập 60 triệu đồng/tháng thì số thuế TNCN phải nộp là 11,86%/thu nhập; thu nhập 80 triệu đồng/tháng thì số thuế TNCN phải nộp là 15,74%/thu nhập; thu nhập 100 triệu đồng/tháng thì số thuế TNCN phải nộp là 18,66%/thu nhập. Đối với cá nhân có thu nhập ở mức cao trên 100 triệu đồng thì số thuế TNCN phải nộp mới ở tỉ lệ cao hơn 20%/thu nhập, cụ thể: Cá nhân có thu nhập 110 triệu đồng/tháng thì số thuế TNCN phải nộp là 20,15%/thu nhập; thu nhập 150 triệu đồng/tháng thì số thuế TNCN phải nộp là 24,11%/thu nhập... "Việc tính toán ở trên với giả định cá nhân có 1 người phụ thuộc, trường hợp cá nhân có nhiều hơn 1 người phụ thuộc thì số thuế phải nộp cũng thấp hơn tương ứng", Bộ Tài chính đưa ra tính toán. Anh Minh Các khoản giảm trừ thuế thu nhập cá nhân là các khoản được trừ vào thu nhập chịu thuế của cá nhân trước khi xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công. Vậy các khoản đó là gì? Trong bài viết này, EasyBooks sẽ chia sẻ cho anh chị chi tiết kiến thức về các khoản giảm trừ thuế thu nhập cá nhân mới nhất năm 2022. Các khoản giảm trừ thuế thu nhập cá nhân Có 3 khoản giảm trừ thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
1.Giảm trừ gia cảnh1.1. Giảm trừ gia cảnh là gì?Theo Thông tư 111/2013/TT-BTC có định nghĩa về Giảm trừ gia cảnh như sau: Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của người nộp thuế là cá nhân cư trú. Trường hợp cá nhân cư trú vừa có thu nhập từ kinh doanh, vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công thì tính giảm trừ gia cảnh MỘT LẦN vào tổng thu nhập từ kinh doanh và từ tiền lương, tiền công. Vậy, ta có thể hiểu rằng: Mức giảm trừ gia cảnh chỉ được áp dụng cho đối tượng là cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công. 1.2. Mức giảm trừ gia cảnhCăn cứ theo Nghị quyết số 954/2020/UBTVQH14 có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2022 quy định về mức giảm trừ gia cảnh thuế TNCN như sau:
1.3. Nguyên tắc tính mức giảm trừ gia cảnhCăn cứ theo Điều 9, Thông tư 111/2013/TT có quy định như sau: Nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế: Trường hợp 1: Đối với cá nhân có nguồn thu nhập tiền lương, tiền công từ nhiều nơi thì tại một thời điểm (tính đủ theo tháng) cá nhân này lựa chọn tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một nơi. Ví dụ: Chị Lê Thị A có thu nhập từ 2 công ty X và Y. Khi tính thuế TNCN, chị A chỉ được chọn tính giảm trừ gia cảnh tại công ty X hoặc Y, công ty còn lại sẽ không được giảm trừ thuế thu nhập cá nhân nữa. Trường hợp 2: Đối với cá nhân trong năm tính thuế chưa được giảm trừ hoặc giảm trừ cho bản thân chưa đủ 12 tháng, thì được giảm trừ thuế thu nhập cá nhân đủ 12 tháng khi thực hiện quyết toán thuế. Ví dụ: Anh Nguyễn Văn B bắt đầu công tác tại công ty X vào ngày 1/7/2022. Hàng tháng công ty X sẽ tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế từ tháng 7/2022. Đến cuối năm Quyết toán:
Trường hợp 3: Đối với người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam được tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 01 hoặc từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam trong năm tính thuế (được tính đủ theo tháng). Ví dụ: Bà Smith là người nước ngoài đến Việt Nam làm việc liên tục từ ngày 01/3/2021. Đến ngày 15/11/2021, Bà Smith kết thúc Hợp đồng lao động và về nước. Từ ngày 01/3/2021 đến khi về nước, Bà Smith có mặt tại Việt Nam trên 183 ngày. Như vậy, năm 2021 Bà Smith là cá nhân cư trú và được giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 01 đến hết tháng 11 năm 2014. Nguyên tắc tính mức giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc
Những điểm cần lưu ý sau:
2. Giảm trừ thuế thu nhập cá nhân đối với khoản đóng bảo hiểm, Quỹ hưu trí tự nguyện2.1. Giảm trừ thuế thu nhập cá nhân đối với khoản đóng bảo hiểmCác khoản đóng bảo hiểm và mức giảm trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ trích nộp các khoản bảo hiểm vào lương của người lao động:
2.2. Giảm trừ thuế thu nhập cá nhân đối với Quỹ hưu trí tự nguyện
Ví dụ: Ông Y đóng góp vào Quỹ hưu trí tự nguyện thông qua việc giao kết hợp đồng bảo hiểm với các doanh nghiệp bảo hiểm hoặc các doanh nghiệp được phép cung cấp các sản phẩm hưu trí tự nguyện. Trường hợp các sản phẩm hưu trí tự nguyện này tuân thủ các quy định của Bộ Tài chính và được Bộ Tài chính phê chuẩn triển khai, ông Y sẽ được trừ ra khỏi thu nhập chịu thuế như sau:
Thì đối tượng này được trừ các khoản phí bảo hiểm đó vào thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công khi tính thuế thu nhập cá nhân.
Ngoài ra, trường hợp không có chứng từ để tạm giảm trừ thuế thu nhập cá nhân trong năm thì sẽ giảm trừ một lần khi quyết toán thuế.
Video Giới thiệu Chứng từ khấu trừ thuế TNCN EasyPIT 3. Mức giảm trừ thuế thu nhập cá nhân đối với khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến họcCác khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học được trừ vào thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công trước khi tính thuế của người nộp thuế là cá nhân cư trú, bao gồm khoản chi đóng góp vào các tổ chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người khuyết tật, người già không nơi nương tựa. Các tổ chức cơ sở chăm sóc nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, người khuyết tật, phải được thành lập và hoạt động theo quy định tại
Tài liệu để chứng minh đóng góp vào các tổ chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người khuyết tật, người già không nơi nương tựa là chứng từ thu hợp pháp của tổ chức, cơ sở. Khoản chi đóng góp vào các quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học được thành lập và hoạt động theo quy định tại Nghị định số 30/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, khuyến học, không nhằm mục đích lợi nhuận và quy định tại các văn bản khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng các nguồn tài trợ. Tài liệu chứng minh đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học là chứng từ thu hợp pháp do các tổ chức, các quỹ của Trung ương hoặc của tỉnh cấp. Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học phát sinh vào năm nào được giảm trừ vào thu nhập chịu thuế của năm tính thuế đó, nếu giảm trừ không hết không được trừ vào thu nhập chịu thuế của năm tính thuế tiếp theo. Mức giảm trừ thuế thu nhập cá nhân tối đa không vượt quá thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công của năm tính thuế phát sinh đóng góp từ thiện nhân đạo, khuyến học. Trên đây, EasyBooks đã chia sẻ cho anh/chị kiến thức về các khoản giảm trừ thuế thu nhập cá nhân. Mong rằng thông tin trên hữu ích cho anh/chị. Mọi thông tin chi tiết về Phần mềm kế toán EasyBooks anh/chị vui lòng liên hệ qua số hotline 1900 57 57 54. Đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp của SoftDreams luôn hân hạnh được phục vụ Quý khách hàng. =============== Từ ngày 01/07/2022 theo Nghị định 123, Thông tư 78.các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân chính thức ngừng việc sử dụng chứng từ khấu trừ giấy do cơ quan Thuế cấp và chứng từ tự in theo quy định tại Thông tư 37 và chuyển đổi sang sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử SoftDreams ra mắt Phần mềm kê khai EASYPIT Hỗ trợ nghiệp vụ kê khai Thuế TNCN theo quy định bắt buộc của pháp luật. Nếu bạn cần được tư vấn và hỗ trợ thêm, hãy liên hệ ngay cho đội ngũ chuyên môn của SoftDreams, chúng tôi cam kết hỗ trợ khách hàng kịp thời 24/7 trong suốt quá trình sử dụng phần mềm. |