Biện pháp tu từ trong Tuyên ngôn độc lập đoạn 2

Phân tích bản Tuyên ngôn độc lập

  • 1. Dàn ý phân tích Tuyên ngôn độc lập
  • 2. Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập - mẫu 1
  • 3. Phân tích Tuyên ngôn độc lập - mẫu 2
  • 4. Phân tích bản Tuyên ngôn độc lập - mẫu 3
  • 5. Phân tích Tuyên ngôn độc lập lớp 12
  • 6. Phân tích đoạn mở đầu Tuyên ngôn độc lập

Phân tích Tuyên ngôn độc lập - Bản Tuyên ngôn độc lập của Chủ tịch Hồ Chí Minh là một tác phẩm đỉnh cao về quyền con người, quyền dân tộc. Trong bài viết này Hoatieu xin chia sẻ dàn ý phân tích Tuyên ngôn độc lập kèm theo các bài văn mẫu phân tích Tuyên ngôn độc lập lớp 12 hay chọn lọc sẽ là tài liệu tham khảo bổ ích cho các bạn học sinh.

  • Top 4 bài nghị luận về sống đẹp siêu hay

Trải qua rất nhiều năm nhưng bản Tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ công hòa vẫn mang tính thời sự sâu sắc, thể hiện mạnh mẽ ý chí và khát vọng độc lập của dân tộc Việt Nam.

1. Dàn ý phân tích Tuyên ngôn độc lập

1. Mở bài phân tích Tuyên ngôn độc lập

- Giới thiệu sơ lược về tác giả Hồ Chí Minh.

+ Hồ Chí Minh (1890 - 1969) là nhà cách mạng, vị lãnh tụ vĩ đại đồng thời là nhà văn hóa, hoạt động nghệ thuật lớn của dân tộc Việt Nam.

- Giới thiệu tác phẩm Tuyên ngôn độc lập:

+ Bản Tuyên ngôn độc lập được Hồ Chí Minh soạn thảo và đọc trước công chúng tại vườn hoa Ba Đình (nay là Quảng trường Ba Đình) ngày 2 tháng 9 năm 1945.

2. Thân bài phân tích Tuyên ngôn độc lập

2.1 Khái quát về bản Tuyên ngôn

- Hoàn cảnh ra đời:

+ Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc. Phát xít Nhật, kẻ đang chiếm đóng nước ta đầu hàng đồng minh. Nhân dân ta giành được chính quyền trên cả nước

+ Ngày 26-8-1945, Hồ Chí Minh từ Việt Bắc về tới Hà Nội, tại căn nhà số 48 Hàng Ngang, Người soạn thảo Tuyên ngôn độc lập.

+ Ngày 2 -9-1945, tại quảng trường Ba Đình, Hà Nội, Người thay mặt Chính phủ lầm thời nước Việt Nam dân chủ cộng hòa đọc bản Tuyên ngôn độc lập, khai sinh ra nước Việt Nam mới.

- Giá trị nội dung:

+ Tuyên ngôn độc lập là văn kiện lịch sử tuyên bố trước quốc dân, đồng bào và thế giới về việc chấm dứt chế độ thực dân, phong kiến ở nước ta, đánh dấu kỉ nguyên độc lập, tự do của nước Việt Nam mới

+ Bản Tuyên ngôn vừa tố cáo mạnh mẽ tội ác của thực dân Pháp, ngăn chặn âm mưu tái chiếm nước ta của các thế lực thù địch và các phe nhóm có hội quốc tế, vừa bộc lộ tình cảm yêu nước, thương dân và khát vọng độc lập, tự do cháy bỏng của tác giả.

2.2 Cơ sở lí luận của Tuyên ngôn độc lập

- Trích dẫn hai bản tuyên ngôn của Pháp và Mĩ:

+ Tuyên ngôn độc lập của Mĩ (1776) : Tất cả mọi người sinh ra đều có quyền bình đẳng. Tạo hoá cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc.

+ Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Pháp (1791) : Người ta sinh ra tự do và bình đẳng và quyền lợi và phải luôn luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi.

-> Tiền đề lí luận (luận cứ) cho bản Tuyên ngôn độc lập.

- Ý nghĩa của việc trích dẫn:

+ Hồ Chí Minh tôn trọng và sử dụng hai bản tuyên ngôn của Pháp và Mĩ làm cơ sở lí luận, bởi đó là những lí lẽ đã được tất cả mọi người thừa nhận.

+ Nghệ thuật gậy ông đập lưng ông: Sử dụng lời lẽ của người Pháp để nói về họ nhằm mở cuộc tranh luận ngầm với họ.

+ Đặt ngang hàng cuộc cách mạng và giá trị bản tuyên ngôn của nước ta với hai cường quốc, thể hiện lòng tự hào, tự tôn dân tộc.

+ Tạo tiền đề lập luận cho mệnh đề tiếp theo.

+ Từ quyền dân tộc trong hai bản tuyên ngôn của Pháp và Mĩ, Hồ Chí Minh mở rộng ra thành quyền dân tộc: Suy rộng ra quyền tự do. Điều này cho thấy sự vận dụng khéo léo, sáng tạo và cách lập luận chặt chẽ của tác giả.

=> Bằng lập luận chặt chẽ, chứng cứ xác thực, Hồ Chí Minh đã khẳng định quyền bình đẳng, tự do của mỗi dân tộc trong đó có dân tộc Việt Nam làm nguyên lí chung cho bản tuyên ngôn.

2.3 Cơ sở thực tiễn của Tuyên ngôn độc lập

+) Tố cáo tội ác của giặc

Bác đưa ra những dẫn chứng để phản biện lại từng luận điệu giả dối của chúng:

- Chúng rêu rao khai hóa Việt Nam -> Người vạch rõ bản chất khai hóa của chúng : thi hành những chính sách độc ác, dã man trên đất nước ta trên tất cả mọi lĩnh vực từ kinh tế, chính trị đến văn hóa, xã hội.

- Chúng rêu rao bảo hộ Đông Dương -> Người vạch trần thực chất công cuộc bảo hộ nước ta của chúng : Pháp quỳ gối đầu hàng mở cửa nước ta rước Nhật, trong vòng 5 năm, hai lần bán nước ta cho Nhật.

- Chỉ rõ luận điệu xảo trá, vạch rõ tội ác của giặc: đầu hàng Nhật, khủng bố Việt Minh, giết tù chính trị của ta

+ Pháp cho rằng Đông Dương nói chung và Việt Nam nói riêng là thuộc địa của chúng -> Bác khẳng định chúng ta giành lấy độc lập từ tay Nhật chứ không phải từ tay Pháp.

+ Pháp cho rằng mình thuộc phe Đồng minh -> Bác khẳng định Pháp đã phản bội lại Đồng minh.

+ Hồ Chí Minh vạch trần tội ác, sự giả dối, lố bịch và bản chất thực dân của Pháp với những dẫn chứng trên tất cả các phương diện.

+ Khẳng định dân tộc ta là dân tộc gan góc đã đứng về phe Đồng minh chống phát xít.

=> Điệp cấu trúc chúng + hành động: nhấn mạnh tội ác của Pháp.

+) Cuộc đấu tranh chính nghĩa của nhân dân ta

- Nhân dân Việt Nam đã gan góc đứng về phe đồng minh, chống phát xít Nhật; nhân dân Việt Nam cướp chính quyền từ tay Nhật chứ không phải từ tay Pháp.

- Kết quả: Ta cùng lúc phá tan 3 xiềng xích đang trói buộc dân tộc ta (Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị), thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.

2.4 Lời tuyên bố độc lập và ý chí bảo vệ chủ quyền dân tộc

- Tuyên bố thoát li quan hệ với Pháp, xóa bỏ hiệp ước Pháp đã kí, xóa bỏ mọi đặc quyền của Pháp.

- Kêu gọi nhân dân Việt Nam đoàn kết chống lại âm mưu của Pháp

- Tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế: kêu gọi cộng đồng quốc tế công nhận độc lập tự do của Việt Nam...

- Nêu cao tinh thần quyết tâm bảo vệ nền hòa bình, độc lập của toàn dân Việt Nam

=> Lời văn đanh thép, rõ ràng như một lời thề, lời khích lệ tinh thần yêu nước của nhân dân cả nước.

3. Kết bài phân tích Tuyên ngôn độc lập

- Khẳng định lại giá trị của Tuyên ngôn Độc lập:

+ Giá trị nội dung: Tuyên bố trước quốc dân đồng bào và thế giới về việc chấm dứt chế độ thực dân, phong kiến ở nước ta; tố cáo mạnh mẽ tội ác của thực dân Pháp, ngăn chặn âm mưu tái chiếm nước ta của các thế lực thù địch và các phe nhóm cơ hội quốc tế. Bộc lộ tình cảm yêu nước, thương dân và khát vọng độc lập, tự do cháy bỏng của tác giả và toàn dân tộc Việt Nam.

+ Đặc sắc nghệ thuật: Tiêu biểu cho áng văn chính luận đanh thép, cô đọng, súc tích; lập luận chặt chẽ, dẫn chứng thuyết phục, kết cấu mạch lạc; ngôn ngữ vừa hùng hồn, đanh thép khi tố cáo tội ác kẻ thù vừa chan chứa tình cảm, ngôn ngữ châm biếm sắc sảo; hình ảnh giàu sức gợi cảm.

- Cảm nghĩ của bản thân về bản Tuyên ngôn.

2. Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập - mẫu 1

Trong số những tác phẩm của Bác có những kiệt tác sánh ngang với các thiên cổ hùng văn của dân tộc thì Tuyên ngôn Độc lập là tác phẩm tiêu biểu nhất. Tác phẩm có giọng văn hùng hồn thống thiết, có lí luận chặt chẽ sắc bén, có sức thuyết phục cao đối với người đọc và người nghe- Bản Tuyên ngôn Độc lập là kết quả của bao nhiêu máu đã đổ, bao nhiêu tính mệnh đã hi sinh của những con người anh hùng Việt Nam trong nhà tù, trong trại tập trung trong những hải đảo xa xôi, trên máy chém, trên chiến trường. Bản tuyên ngôn Độc lập là kết quả của bao nhiêu hi vọng, gắng sức và tin tưởng của hơn hai mươi triệu nhân dân Việt Nam (Trần Dân Tiên).

Tuyên ngôn Độc lập mở đầu là nêu thẳng vấn đề. Người nêu những căn cứ pháp lí, những lẽ phải không ai chối cãi được. Đó là những câu tuyên bố nổi tiếng được Bác rút ra từ hai bản tuyên ngôn nổi tiếng của Pháp và Mĩ. Bản Tuyên ngôn Độc lập năm 1776 của nước Mĩ: Tất cả mọi người đều sinh ra mưu cầu hạnh phúc. Để làm nổi bật tính phổ biến của những lẽ phải, Người còn nêu những lời trong Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của Pháp năm 1791: Người ta sinh ra về quyền lợi).

Cách nêu dẫn chứng như thế vừa khéo léo vừa kiên quyết. Khéo léo vì tỏ ra tôn trọng chân lí chung dù chân lí ấy của các nước đang là kẻ thù gây ra. Cách nêu dẫn chứng ấy cũng hàm chứa một sự phê phán. Thực dân Pháp và đế quốc Mĩ- những kẻ xâm lược đã chà đạp lên chân lí, chà đạp lên lương tâm và lý tưởng của cha ông chúng. Đó là cách dùng lí lẽ của kẻ thù để chống lại kẻ thù, dùng gậy ông đập lưng ông. Hai bản tuyên ngôn của Pháp và Mĩ đều nhấn mạnh quyền con người, Bác nói thêm về quyền dân tộc. Câu nói của Người mở đầu cho trào lưu giải phóng dân tộc trên khắp thế giới. Đồng thời, đặt Bản tuyên ngôn của nước ta ngang hàng với hai bản tuyên ngôn đã nêu.

Bác lập luận như vậy là để kết tội thực dân Pháp. Những lời bất hủ trong hai bản tuyên ngôn của Pháp và Mĩ đã trở thành cơ sở pháp lý để Bác kết tội thực dân Pháp. Thế mà đã hơn 80 năm nay nhân đạo và chính nghĩa Sau khi kết thúc một cách khai quát tôị ác của thực dân Pháp, bản tuyên ngôn nêu lên những dẫn chứng cụ thể để lật mật nạ bảo hộ của thực dân Pháp trước toàn thể nhân loại: Về chính trị, chúng tuyệt đối không cho dân chủ nào. Lời kể tội của tác giả hùng hồn và đanh thép. Cách lập luận trùng điệp như: Chúng thi hành, Chúng lập ra. Chúng thẳng tay chém giết thể hiện được tội ác chồng chất của thực dân Pháp đối với nhân dân ta. Cách dùng hình ảnh của tác giả làm nổi bật sự tàn bạo của thực dân Pháp: Chúng thẳng tay chém giết những người yêu nước chúng tắm các cuộc bể máu.

Về kinh tế, Bác cũng kết tội thực dân Pháp từ khái quát đến cụ thể Chúng bóc lột dân ta đến tiêu điều. Bác quan tâm đến những hạng người như: dân cày và dân buôn trở nên bần cùng, chúng không cho các nhà tư sản ta ngóc đầu lên. Lập luận như vậy là Bác muốn tranh thủ sự ủng hộ của khối đại đoàn kết toàn dân trong công cuộc bảo vệ nền Độc lập. Cả đoạn văn tác giả chỉ dùng một chủ ngữ chúng để chỉ thực dân Pháp, nhưng vị ngữ thì luôn thay đổi: thi hành, lập ra, thẳng tay chém giết, tắm chỉ một ke thù là thực dân Pháp nhưng tội ác của chúng gây ra trên đất nước ta vô cùng nhiều. Cách lập lụân đanh thép cùng với những dẫn chứng cụ thể khiến kẻ thù hết đường lẩn tránh tội ác.

Tội ác lớn nhất của thực dân Pháp gây ra là nạn đói khủng khiếp năm 1945: Mùa thu năm 1940, phát xít Nhật đến xâm lăng Đông Dương để mở thêm căm cứ đánh đồng minh thì thực dân Pháp quì gối đầu hàng, mở cửa nước ta rước Nhật. Từ đó, nhân dân ta chịu hai tầng xiềng xích: Pháp và Nhật. Từ đó, nhân dân ta càng cực khổ, nghèo nàn. Kết quả là cuối năm ngoái sang đầu năm nay, từ Quảng Trị đến Bắc Kì hơn 2 triệu đồng bào ta chết đói.Tác giả cũng không bỏ xót nhữung tội ác khác của bọn thực dân Pháp như trong năm năm chung bán cho Nhật, tội thẳng tay khủng bố Việt Minh hơn nữa, tội giết nốt số đông tù chính trị ở Yên Bái và Cao Bằng.Người kết tội thực dân Pháp một cách hùng hồn và đanh thép như vậy nhằm phơi bày bản chất tan bạo, dã man của thực dân Pháp, lột mặt nạ khai hoá", bảo hộ của chúng trước nhân dân thế giới, khơi lòng căm thù của nhân dân ta với thực dân Pháp.

Tác giả biếu dương sức mạnh dân tộc tỏngcông cuộc chống thực dân phong kiến và giành lấy nền Độc lập Pháp chạy, Nhật hàngchế độ dân chủ cộng hoà. Đoạn văn này diễn tả đầy hào khí. Chỉ có 9 chữ Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị, Bác dựng lại cả một giai đoạn lịch sử đầy biến động và cực kì oanh liệt của dân tộc ta. Biểu dương truyền thống bất khuất của dân tộc, tác giả nhằm kích thích tinh thần tự hào dân tộc, kích thích ý chí chiến đấu để nhân dân ta quyết tâm chống lại âm mưu của thực dân Pháp.Tiếp theo, Người nêu cơ sở chính nghĩa của việc thành lập nước Việt Nam mới. Việt Minh là tổ chức cách mạng của toàn bộ dân tộc Việt Nam. Việt minh đã đứng về phe đồng minh, đã chống lại thực dân Pháp và phát xít Nhật và đã giành chính quyền từ tay Nhật. Hai lần Người nhấn mạnh nền Độc lập của đất nước bằng những câu văn điệp ngữ mạnh mẽ: Sự thật là.

Trên cơ sở ấy, Người tuyên bố thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, tuyên bố thoát li hẳn quan hệ với thực dân Pháp, xoá bỏ trên đất nước Việt NamCuối cùng thay mặt cho cả một dân tộc vừa giành được tự do độp lập. Người nêu lời thề quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cảI để giữ vững quyền tự do Độc lập ấy- Tuyên ngôn Độc lập là kiệt tác của Hồ Chí Minh. Bằng tâm huyết và tài hoa, Người đã thể hiện được khí phách của một dân tộc đang vùng dậy chống đế quốc, thực dân phong kiến, giành Độc lập tự do cho nước nhà. Với Tuyên ngôn Độc lập, lần đầu tiên Việt Nam hiện diện trên trường quốc tế với tư cách là một nước tự do và Độc lập và nhân dân thế giới cũng thấy được tinh thần quyết tâm bảo vệ nền Độc lập của dân tộc Việt Nam.

Tuyên ngôn Độc lập trước hết là một văn kiện lích sử. Nó là bản văn quan trọng bậc nhất của nước ta. Để có được Tuyên ngôn Độc lập, biết bao đồng bào, đồng chí đã hy sinh trong suốt 80 năm chống Pháp. Tuyên ngôn Độc lập là một cột mốc lịch sử, nó chấm dứt giai đoạn mất nước, giai đoạn nhân dân ta sống kiếp ngựa trâu, nô lệ của dân tộc, nó mở đầu một kỉ nguyên mới: kỉ nguyên Độc lập tự do.

Với hệ thống lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc bén, giọng văn hùng hồn, thống thiết, Tuyên ngôn Độc lập xứng đáng sánh ngang với các bản tuyên ngôn trên thế giới và các thiên cổ hùng văn của các dân tộc khác như Hịch tướng sĩ của Trần Quốc Tuấn, Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi.

Văn học - Tài liệu của HoaTieu.vn.

Video liên quan

Chủ đề