Bị liệt do thoái hóa đốt sống cổ

Thoái hoá đốt sống cổ gây tê tay là triệu chứng rất thường gặp ở Việt Nam. Những đối tượng thường làm việc với tư thế cổ tay gập hoặc bị rung nhiều như nhân viên văn phòng sử dụng máy tính liên tục hay phải ngồi suốt ngày dần dần bị chứng bệnh này thậm chí từ khi còn rất trẻ. Triệu chứng tê tay nếu không điều trị sẽ trở thành bệnh kinh niên, gây ảnh hưởng đến chất lượng công việc và cuộc sống, gây yếu liệt và mất khả năng hoạt động của tay.

1. Nguyên nhân chính gây tê tay và triệu chứng đi kèm

Các đốt sống cổ được nối với nhau bằng đĩa đệm, ở giữa các đốt sống này đều có một lỗ liên hợp để dây thần kinh đi ra. Các dây thần kinh này sẽ chi phối hoạt động ở vùng cổ, vai gáy, cánh tay, cổ tay và ngón tay. Thoái hoá cột sống cổ kèm theo thoát vị đĩa đệm gây chèn ép các dây thần kinh tuỷ sống gây ra các triệu chứng tê tay, đau mỏi ở cổ.

Bị liệt do thoái hóa đốt sống cổ

Nhận biết triệu chứng thoát vị đĩa đệm chèn dây thần kinh

Thoát vị đĩa đệm chèn dây thần kinh là một trong những vấn đề cột sống thường gặp xuất phát do đĩa đệm cột sống bị chệch ra khỏi vị trí thẳng hàng ban đầu, chèn ép lên các dây thần kinh xung quanh. Bệnh thường tiềm ẩn trong thời…

Những người thường ngồi nhiều từ 8 đến 10 tiếng với máy tính, ngồi sai tư thế, thường xuyên cúi người hay gục đầu trên bàn làm việc sẽ có nguy cơ cao mắc bệnh thoái hoá đốt sống cổ.

Triệu chứng thoái hóa đốt sống cổ gây tê tay:

  • Cánh tay, bàn tay bị đau nhức, tê, gây khó khăn trong hoạt động.
  • Xuất hiện các cơn đau mỏi vai gáy.
  • Đau đầu, hoa mắt, chóng mặt.

Bị liệt do thoái hóa đốt sống cổ

Tình trạng tê tay do thoái hóa đốt sống cổ còn xảy ra với những người nằm ngủ sai tư thế, thường xuyên vác vật nặng một bên tạo áp lực lên cột sống và hệ thần kinh.

Hội chứng ống cổ tay cũng là một trong những nguyên nhân gây tê tay ở những nhân viên văn phòng thường xuyên sử dụng chuột máy tính. Do hoạt động trên bàn phím và chuột máy tính sẽ tạo nên những áp lực bất thường ở cổ tay, khuỷu tay khiến tay người bệnh bị tê, giảm cảm giác, hoạt động kém linh hoạt, vụng về. Nếu để lâu không điều trị, người bệnh sẽ bị mất trương lực nắm và kẹp chặt, dễ làm rơi đồ vật.

Bị liệt do thoái hóa đốt sống cổ
Nhân viên văn phòng thường hay bị tê tay

Chẩn đoán chính xác nguyên nhân là yếu tố quan trọng trong việc chữa trị hiệu quả và tận gốc căn bệnh. Sử dụng thuốc chỉ có tác dụng làm mờ triệu chứng, giúp bệnh nhân giảm bớt cảm giác tê và đau tay, hoàn toàn không thể chữa trị tận gốc nguyên nhân gây bệnh.

Vì vậy, tại Phòng Khám ACC, các bác sĩ chuyên khoa sử dụng phương pháp trị liệu thần kinh cột sống để nắn chỉnh cấu trúc đốt sống về vị trí tự nhiên, kết hợp các bài tập vật lý trị liệu nhằm loại bỏ sự chèn ép gây ra bởi sai khớp nhẹ cũng như sự thoái hoá dọc theo cột sống, giúp phục hồi hiệu quả chức năng hoạt động của hệ thần kinh.

Bị liệt do thoái hóa đốt sống cổ

Ngoài ra, trị liệu bằng công nghệ tia laser thế hệ IV cũng giúp các mô trong khớp xương được kích thích sâu và làm quá trình phục hồi nhanh hơn.

Bị liệt do thoái hóa đốt sống cổ
Bệnh nhân đang được điều trị với máy chiếu tia laser thế hệ IV tại Phòng Khám ACC

Bên cạnh việc điều trị với các phương pháp trị liệu thần kinh cột sống và các bài tập vật lý trị liệu, người bệnh cần thay đổi thói quen làm việc và sinh hoạt hằng ngày để đẩy nhanh tiến độ hồi phục cũng như tránh được khả năng tái phát bệnh:

  • Thường xuyên tập thể dục, vận động xương khớp, chú ý xoay tròn cổ tay trước khi chơi thể thao hoặc làm việc.
  • Khi sử dụng chuột máy tính, bạn nên điều chỉnh chiều cao của ghế để cổ tay và bàn tay trên mặt phẳng song song với mặt bàn, tránh tình trạng cổ tay bị ưỡn quá mức.
  • Thay đổi tư thế làm việc, nên đứng dậy đi lại thư giãn hoặc tập các bài thể dục ngừa thoái hóa đốt sống cổ nhẹ nhàng sau 1-2 tiếng làm việc.
    Bị liệt do thoái hóa đốt sống cổ
    Tư thế làm việc đúng để tránh bị tê tay

Dưới đây là 4 bài tập yoga giúp trị đau mỏi cổ cho người bị thoái hóa đốt sống cổ, giới văn phòng thường ngồi nhiều và ít vận động. Bạn hãy dành ra 10 phút mỗi ngày để tập luyện, những bài tập sau sẽ giúp bạn rất nhiều đấy.

Thoái hóa đốt sống cổ là bệnh rất phổ biến hiện nay. Đây là bệnh thường gặp ở những những người làm việc ngồi lâu, có cường độ lao động cao và thường xuyên có nhiều tác động ở vùng đầu cổ. Thoái hóa đốt sống cổ gây ra nhiều khó khăn trong sinh hoạt và lao động cho người bệnh.

1. Biểu hiện của bệnh

- Người bệnh có các cảm giác đau, mỏi, nhức khó vận động vùng cổ là biểu hiện điển hình nhất. Đa số các bệnh nhân bị thoái hóa cột sống cổ luôn có cảm giác đau buốt khó chịu, khó chịu ngay cả khi nghỉ ngơi, mọi cử động đều gây đau đớn.

NỘI DUNG

- Các cử động cổ bị vướng và đau, có thể đôi khi bị vẹo cổ. Cơn đau từ gáy lan ra tai, cổ, ảnh hưởng tới tư thế đầu cổ, đau lan lên đầu, có thể nhức đầu ở vùng chẩm, vùng trán, đau từ gáy lan xuống bả vai, cánh tay ở một bên hay ở cả hai bên.

- Mất cảm giác chi trên: Do sự chèn ép vào cột sống và lớp sụn khớp thoái hóa nên thoái hóa đốt sống cổ ảnh hưởng trực tiếp đến dây thần kinh vận động ở tay. Bệnh khiến hạn chế khả năng vận động ở tay, khó cảm nhận được nóng lạnh, thậm chí gây yếu nếu không được điều trị kịp thời.

- Cứng cổ: Người bệnh có thể bị cứng cổ vào buổi sáng sớm khi vừa ngủ dậy. Ngoài ra, bệnh nhân còn bị đau nhức, ê ẩm vùng gáy, sau đầu và cả mảng đầu bên phải làm người bệnh khó khăn khi quay đầu sang hai bên.

- Dấu hiệu Lhermitte, còn được gọi là triệu chứng của bệnh thoái hóa đốt sống cổ đa xơ cứng: Khi thoái hóa đốt sống cổ nặng, bệnh nhân có thể sẽ đối diện với chứng thoái hóa đa xơ cứng rất nguy hiểm. Lúc này người bệnh sẽ có cảm giác luồng điện chạy dọc từ cổ xuống cột sống, sau đó lan xuống tay, chân và các ngón tay, ngón chân. Biểu hiện này rõ hơn khi bệnh nhân cúi cổ về trước.

Bị liệt do thoái hóa đốt sống cổ

Thoái hóa đốt sống cổ gây ra nhiều khó khăn trong sinh hoạt.

2. Nguyên nhân gây bệnh

- Hoạt động sai tư thế: Đây là một nguyên nhân hàng đầu khiến người bệnh mắc thoái hóa đốt sống cổ. các tư thế sai trong sinh hoạt và lao động hàng ngày như: duy trì một tư thế quá lâu, ít đi lại, vận động. Ngoài ra, nhiều công việc phải cúi hoặc thực hiện ngửa đầu quá nhiều, thường xuyên mang vác vật nặng, ngồi vặn vẹn, ngồi trước màn hình máy tính quá lâu,… cũng đều gây ra hiện tượng thoái hóa đốt sống cổ.

- Tuổi tác: Người có độ tuổi từ 40 – 50 tuổi có nguy cơ mắc bệnh thoái hóa đốt sống cổ cao nhất. Tuy nhiên tình trạng thoái hóa xảy ra nhanh hay chậm còn phụ thuộc nhiều vào chế độ sinh hoạt và chăm sóc của người bệnh. Hiện nay bệnh có xu hướng trẻ hóa, 20-30 tuổi cũng có thể mắc bệnh

- Chế độ dinh dưỡng không đúng, không khoa học: Chế độ ăn uống thiếu canxi, sắt, kali, vitamin… trong bữa ăn hàng ngày. Thường xuyên sử dụng thuốc lá, rượu bia, đồ ngọt, đồ uống có gas… cũng làm cột sống người bệnh dễ bị thiếu chất và làm thoái hóa xương khớp nhanh chóng hơn.

- Di truyền: Thoái hóa đốt sống cổ có thể xảy ra do di truyền. Nếu trong gia đình có người mắc thì nguy cơ mắc thoái hóa cột sống của các thành viên còn lại cũng sẽ cao hơn.

- Đĩa đệm và cột sống thay đổi: Một số tình trạng như mất nước đĩa đệm, thoát vị đĩa đệm, dây chằng xơ hoá, tăng sinh xương tạo thành các gai xương… đều có nguy cơ gây ra thoái hóa đốt sống cổ.

- Chấn thương: Có tiền sử bị chấn thương tại vùng cổ hay do tai nạn giao thông, tai nạn lao động, chơi thể dục thể thao, sinh hoạt thường ngày… có thể làm xuất hiện thoái hoá.

3. Bệnh có nguy hiểm?

Thoái hóa đốt sống cổ nếu không phát hiện, điều trị kịp thời có thể gây ra một số biến chứng: rối loạn tiền đình khiến người bệnh bị đau đầu, chóng mặt, buồn nôn mỗi khi đứng lên, ngồi xuống, thay đổi tư thế lúc nằm làm cho họ mệt mỏi, ăn kém, ngủ kém, lo lắng, trầm cảm.

Biến chứng nguy hiểm nhất đáng ngại nhất là thoát vị đĩa đệm đốt sống cổ có chèn ép tủy sống rất có thể gây bại liệt một hoặc hai tay, rối loạn cảm giác tứ chi, rối loạn thực vật…

Để xác định thoái hóa đốt sống cổ cần khám lâm sàng, chuyên khoa thần kinh là tốt nhất; chụp Xquang cột sống cổ, chụp cắt lớp vi tính (CT), tốt nhất là chụp cộng hưởng từ (MRI), kết hợp với các thăm dò hiện đại khác để phát hiện, xử lý kịp thời.

‎Với các trường hợp thoái hóa nhẹ, không có biểu hiện chèn ép bác sĩ sẽ chỉ định điều trị nội khoa với các thuốc giảm đau, chống viêm kết hợp đeo nẹp cổ và tập phục hồi chức năng.

Điều trị phẫu thuật được đặt ra khi bệnh nhân bị chèn ép tủy cổ rõ ràng, gây ảnh hưởng đến công việc, sinh hoạt. Chỉ định điều trị phẫu thuật phải rất chặt chẽ khi có sự chẩn đoán giữa lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh. Mục đích của phẫu thuật là giải chèn ép tủy cổ, phục hồi chức năng thần kinh.