Để đảm bảo người lao động sau khi nghỉ việc sẽ được hưởng tiền trợ cấp thất nghiệp, Luật Quang Huy triển khai đường dây nóng tư vấn Luật bảo hiểm thất nghiệp. Nếu bạn có nhu cầu được tư vấn về vấn đề này, hãy liên hệ ngay cho Luật sư của chúng tôi qua Tổng đài 19006573 để được tư vấn miễn phí. Show
Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp là một trong những chế độ về an sinh xã hội của nước ta. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ về hai loại bảo hiểm này, nhầm lẫn trong việc giải quyết chế độ về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp. Tại bài viết này, Luật Quang Huy sẽ phân biệt bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thất nghiệp để giúp người dân hiểu rõ hơn về hai chế độ này, từ đó việc giải quyết chế độ sẽ nhanh chóng và kịp thời hơn.
Để phân biệt bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thất nghiệp dựa trên những tiêu chí sau đây: 1. Về khái niệm1.1 Bảo hiểm xã hộiVề khái niệm bảo hiểm xã hội, hiện nay có rất nhiều sách báo, giáo trình Đại học có đưa ra các quan điểm khác nhau dưới các góc nhìn khác nhau. Dưới góc độ kinh tế: bảo hiểm xã hội không trực tiếp chữa bệnh khi người lao động ốm đau, tai nạn hay sắp xếp công việc mới cho họ khi họ mất việc làm mà chỉ giúp đỡ họ có một phần thu nhập khi người lao động bị giảm hoặc mất khả năng lao động. Dưới góc độ pháp lý: Chế độ bảo hiểm xã hội là tổng hợp những quy định của pháp luật, do Nhà nước ban hành, quy định về các hình thức đảm bảo về vật chất và tinh thần cho người lao động hoặc người thân trong gia đình người lao động khi họ bị mất hoặc giảm một phần khả năng lao động. Hiện nay, Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 đã có quy định về khái niệm bảo hiểm xã hội như sau:
1.2 Bảo hiểm thất nghiệpBảo hiểm thất nghiệp là quá trình tổ chức và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung – quỹ bảo hiểm thất nghiệp – được hình thành do sự đóng góp của các bên tham gia (người lao động, người sử dụng lao động, và sự hỗ trợ của Nhà nước) nhằm đảm bảo ổn định đời sống cho người lao động và gia đình họ khi gặp rủi ro về việc làm. Bảo hiểm thất nghiệp bao gồm trợ cấp thất nghiệp và một số quyền lợi khác. 2. Về văn bản điều chỉnh2.1 Bảo hiểm xã hộiBảo hiểm xã hôi được điều chỉnh bởi các văn bản pháp luật sau đây:
2.2 Bảo hiểm thất nghiệpBảo hiểm thất nghiệp được điều chỉnh bởi các văn bản pháp luật sau:
3. Về đối tượng tham gia đóng3.1 Bảo hiểm xã hộiCác đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 bao gồm: Thứ nhất, người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm: Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động; Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng; Cán bộ, công chức, viên chức; Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu; Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí; Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương; Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn; Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp Thứ hai, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. 3.2 Bảo hiểm thất nghiệpĐối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 43 Luật Việc làm năm 2013 bao gồm: Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau: Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn; Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn; Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng. Như vậy, đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội rộng hơn đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Trường hợp người lao động làm việc theo Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn; Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn; Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng thì vừa tham gia bảo hiểm xã hội, vừa tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Phân biệt bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thất nghiệp 4. Các chế độTheo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, bảo hiểm xã hội bao gồm các chế độ sau đây:
Theo quy định của Luật Việc làm năm 2013, bảo hiểm thất nghiệp bao gồm các chế độ sau đây:
5. Mức đóng hàng thángTheo QĐ 595/QĐ-BHXH quy định mức đóng hàng tháng như sau: Mức đóng bảo hiểm = Tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm x Tỉ lệ đóng các khoản bảo hiểm 5.1 Mức đóng bảo hiểm xã hộiĐối với người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thì mức đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Quyết định 595/QĐ-BHXH là: Doanh nghiệp sẽ tham gia 17,5% và người lao động sẽ tham gia 8% tiền lương tham gia bảo hiểm xã hội tháng đó. Đối với cá nhân tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, thì mức đóng theo quy định tại khoản 1 Điều 87 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 là 22% mức thu nhập do mình lựa chọn. 5.2 Mức đóng bảo hiểm thất nghiệpĐối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp nằm trong đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Quyết định 595/QĐ-BHXH là: Doanh nghiệp sẽ tham gia 1% và người lao động sẽ tham gia 1% tiền lương tham gia bảo hiểm xã hội tháng đó. 6. Mức hưởng các chế độ6.1 Bảo hiểm xã hộiBảo hiểm xã hội có nhiều chế độ, do vậy, người lao động thuộc vào chế độ nào của bảo hiểm xã hội thì sẽ được hưởng theo mức hưởng của chế độ đó. Bạn có thể tham khảo mức hưởng các chế độ của bảo hiểm xã hội qua các bài viết sau:
6.2 Bảo hiểm thất nghiệpKhoản 1 Điều 50 Luật Việc làm năm 2013 quy định về mức hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:
7. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết7.1 Bảo hiểm xã hộiTheo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, khi muốm giải quyết các chế độ liên quan đến bảo hiểm xã hội, người lao động phải đến cơ quan bảo hiểm xã hội. Tùy vào vấn đề cần giải quyết mà người lao động phải xác định cơ quan bảo hiểm ở đâu là cơ quan giải quyết cho mình (cơ quan bảo hiểm xã hội nơi người lao động cư trú, cơ quan bảo hiểm xã hội nơi người lao động tham gia đóng bảo hiểm xã hội…). 7.2 Bảo hiểm thất nghiệpCăn cứ Khoản 1 Điều 46 Luật Việc làm năm 2013 về vấn đề hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:
Như vậy, theo quy định trên, muốn hưởng bảo hiểm thất nghiệp, người lao động phải đến trung tâm dịch vụ việc làm thuộc sở lao động thương binh xã hội tại nơi mà mình muốn nhận trợ cấp thất nghiệp (không nhất thiết tại nơi cư trú) để đăng ký bảo hiểm thất nghiệp.
Trên đây là nội dung phân biệt bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thất nghiệp. Trong quá trình tìm hiểu, tham gia và giải quyết chế độ của mình, nếu còn vấn đề gì thắc mắc bạn có thể liên hệ trực tiếp tới Tổng đài tư vấn Bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến qua HOTLINE 19006588 của Luật Quang Huy để được tư vấn và giải đáp trực tiếp. Trân trọng./. |