Bảng hệ thống kế toán theo thông tư 200 năm 2024

Căn cứ theo Thông tư 200/2014/TT-BTC hướng dẫn Chế độ kế toán Doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành thì đối với mỗi loại hình doanh nghiệp khác nhau thì sẽ có nhiều tài khoản kế toán phù hợp khác nhau, bao gồm:

Cấu thành nên hệ thống tài khoản kế toán cho doanh nghiệp là các loại tài khoản kế toán cơ bản kế toán, như sau:

- Tài khoản loại 1: Tài sản ngắn hạn (TSNH).

- Tài khoản loại 2: Tài sản dài hạn (TSDH).

- Tài khoản loại 3: Nợ phải trả (NPT).

- Tài khoản loại 4: Vốn chủ sở hữu.

- Tài khoản loại 5: Doanh thu.

- Tài khoản loại 6: Chi phí sản xuất, kinh doanh.

- Tài khoản loại 7: Thu nhập khác.

- Tài khoản loại 8: Chi phí khác.

- Tài khoản loại 9: Xác định kết quả kinh doanh.

- Tài khoản loại 0: Tài khoản ngoài bảng.

Bảng hệ thống kế toán theo thông tư 200 năm 2024

Hệ thống tài khoản kế toán theo Thông tư 200 mới nhất hiện nay? (Hình từ Internet)

Hệ thống tài khoản kế toán theo Thông tư 200 mới nhất hiện nay?

Căn cứ theo mẫu danh mục hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp ban hành kèm theo Thông tư 200/2014/TT-BTC có nội dung hướng dẫn kế toán áp dụng với doanh nghiệp trên mọi quy mô, lĩnh vực và thành phần kinh tế.

Tải về mẫu danh mục hế thông tài khoản kế toán doanh nghiệp:

Tại đây!

Việc lựa chọn hệ thống tài khoản kế toán cần căn cứ theo luật quy định tại Thông tư 133/2016/TT-BTC hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành. Bao gồm các yếu tố sau:

- Dựa vào tài sản, nguồn vốn và tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

- Căn cứ vào quyết định ban hành của Bộ Tài chính đối với mỗi loại hệ thống tài khoản kế toán cho từng đối tượng cụ thể.

Ví dụ: Doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ có một hệ thống tài khoản riêng. Tuy nhiên, bảng hệ thống tài khoản theo Thông tư 200/2014/TT-BTC có thể sử dụng cho mọi doanh nghiệp kể cả doanh nghiệp lớn.

Tải về hệ thống tài khoản kế toán theo Thông tư 200 mới nhất hiện nay: Tại đây!

Đối tượng áp dụng hệ thống tài khoản kế toán theo thông tư 200 được quy định như thế nào?

Theo Điều 9 Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định về đăng ký sửa đổi chế độ kế toán cụ thể như sau:

Đăng ký sửa đổi Chế độ kế toán
1. Đối với hệ thống tài khoản kế toán
a) Doanh nghiệp căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán của Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành kèm theo Thông tư này để vận dụng và chi tiết hoá hệ thống tài khoản kế toán phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh, yêu cầu quản lý của từng ngành và từng đơn vị, nhưng phải phù hợp với nội dung, kết cấu và phương pháp hạch toán của các tài khoản tổng hợp tương ứng.
b) Trường hợp doanh nghiệp cần bổ sung tài khoản cấp 1, cấp 2 hoặc sửa đổi tài khoản cấp 1, cấp 2 về tên, ký hiệu, nội dung và phương pháp hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đặc thù phải được sự chấp thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính trước khi thực hiện.
c) Doanh nghiệp có thể mở thêm các tài khoản cấp 2 và các tài khoản cấp 3 đối với những tài khoản không có qui định tài khoản cấp 2, tài khoản cấp 3 tại danh mục Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp quy định tại phụ lục 1 - Thông tư này nhằm phục vụ yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mà không phải đề nghị Bộ Tài chính chấp thuận.
2. Đối với Báo cáo tài chính
a) Doanh nghiệp căn cứ biểu mẫu và nội dung của các chỉ tiêu của Báo cáo tài chính tại phụ lục 2 Thông tư này để chi tiết hoá các chỉ tiêu (có sẵn) của hệ thống Báo cáo tài chính phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh, yêu cầu quản lý của từng ngành và từng đơn vị.
b) Trường hợp doanh nghiệp cần bổ sung mới hoặc sửa đổi biểu mẫu, tên và nội dung các chỉ tiêu của Báo cáo tài chính phải được sự chấp thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính trước khi thực hiện.
...

Như vậy, đối tượng áp dụng hệ thống tài khoản kế toán dựa theo quy mô đơn vị mà doanh nghiệp chọn lựa chế độ kế toán cho phù hợp:

Chế độ kế toán theo Thông tư 200/2014/TT-BTC thường được áp dụng cho doanh nghiệp lớn. Tuy nhiên, doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể sử dụng chế độ kế toán theo Thông tư 200/2014/TT-BTC nhưng cần thông báo với cơ quan thuế trực thuộc và thực hành nhất quán trong năm tài chính.

Hiện nay, đa phần các phần mềm kế toán đều đáp ứng hệ thống tài khoản theo quy định tại Thông tư 200/2014/TT-BTC nhưng chỉ một vài trong số đó có tích hợp kèm tính năng tự động nhập liệu, hạch toán một số nghiệp vụ kế toán và tài khoản liên quan như phần mềm kế toán online MISA AMIS.

Ngoài ra, phần mềm còn tự động đối chiếu và kiểm tra chứng từ, sổ sách, báo cáo… giúp kế toán nhanh chóng phát hiện nếu có lỗi sai, hướng dẫn chi tiết các bước sửa lỗi.

Căn cứ theo quy định hiện hành, các doanh nghiệp Việt Nam sẽ được lựa chọn áp dụng chế độ chế toán theo Thông tư 200/2014/TT-BTC và Thông tư số 133/2016/TT-BTC. Vậy thông tin về hệ thống tài khoản theo 200 và 133 cụ thể ra sao, quy định áp dụng của 2 thông tư có gì khác nhau mời bạn đọc theo dõi chi tiết bài viết dưới đây của chúng tôi.

1. Khái niệm Tài khoản kế toán là gì?

Tài khoản kế toán (TKKT) là phương tiện để phản ánh các Nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng đối tượng kế toán riêng biệt. Nghiệp vụ kinh tế phát sinh là các hoạt động liên quan đến quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (Mua hàng/ Bán hàng/ Thu tiền/ Chi tiền…).

Ví dụ: Doanh nghiệp xuất Tiền mặt để mua Hàng hóa.

Đây được coi là một nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Trong đó, đối tượng kế toán là Tiền mặt và Hàng hóa. Theo đó, ta dùng các số hiệu tài khoản để mã hóa cho các đối tượng kế toán riêng biệt này như sau:

– Tiền mặt: TK 111

– Hàng hóa: TK 156

TKKT chính là phương tiện giúp người làm kế toán thực hiện hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được nhanh hơn. Tuy nhiên, không có TKKT thì chúng ta vẫn thực hiện hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh một cách bình thường.

Hầu hết các doanh nghiệp hiện đang sử dụng rất nhiều tài khoản kế toán khác nhau, tạo nên một hệ thống các tài khoản kế toán doanh nghiệp. Mặt khác, các doanh nghiệp này cùng cần tuân thủ quy trình kế toán tổng hợp nhất định.

2. Hệ thống tài khoản theo Thông tư 200 mới nhất theo quy định

Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp mới nhất theo Thông tư 200/2014/TT-BTC, áp dụng đối với các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế.

DANH MỤC HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP

(Ban hành kèm theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài Chính)

\>>> File đầy đủ của Thông tư 200 mời tải tại đây

3. Hệ thống tài khoản theo thông tư 133 mới nhất theo quy định

Cụ thể tại nội dung Chương 2 Thông tư 133 liệt kê chi tiết về hệ thống tài khoản kế toán cho các đối tượng doanh nghiệp vừa và nhỏ:

Bảng hệ thống tài khoản kế toán Ban hành kèm theo Thông tư số 133/2016/TT-BTC ngày 26/8/2016 của Bộ Tài chính

Bảng hệ thống kế toán theo thông tư 200 năm 2024
Bảng hệ thống kế toán theo thông tư 200 năm 2024
Bảng hệ thống kế toán theo thông tư 200 năm 2024
Bảng hệ thống kế toán theo thông tư 200 năm 2024
Bảng hệ thống kế toán theo thông tư 200 năm 2024
Bảng hệ thống kế toán theo thông tư 200 năm 2024
Bảng hệ thống kế toán theo thông tư 200 năm 2024
Bảng hệ thống kế toán theo thông tư 200 năm 2024
Bảng hệ thống kế toán theo thông tư 200 năm 2024

\>>> File đầy đủ của Thông tư 133 mời tải tại đây

4. Điểm khác nhau giữa hệ thống tài khoản theo thông tư 200 và 133

Xoay quanh nội dung chính của hệ thống tài khoản giữa 2 thông tư 200 và 133 sẽ có 3 điểm khác nhau rõ rệt liên quan đến nội dung sau:

  1. Đối tượng áp dụng:
  • Thông tư 133 chỉ áp dụng đối với các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ
  • Thông tư 200 có thể áp dụng với tất cả các hình thức và quy mô doanh nghiệp.

Điều đó có nghĩa là, doanh nghiệp có quy mô nhỏ có thể áp dụng chế độ kế toán của Thông tư 200 nhưng doanh nghiệp có quy mô lớn không được áp dụng chế độ kế toán theo Thông tư 133.

  1. Về hệ thống tài khoản kế toán
  • Các nội dung liên quan đến Kế toán tiền: Tiền tệ bằng vàng được phản ánh trong tài khoản 1113, 1123 trong Thông tư 200, còn Thông tư 133 không được hướng dẫn hạch toán.
  • Các nội dung liên quan đến Khoản phải thu khác và TK cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược được phản ánh vào TK 244 trong Thông tư 200 và vào TK 1386 trong thông tư 133.
  • Các nội dung liên quan đến Hàng tồn kho: Hàng tồn kho kê khai theo Thông tư 200 sẽ bao gồm cả hàng hóa được lưu trữ tại kho bảo thuế của doanh nghiệp. Còn Thông tư 133 sẽ không bao gồm loại hàng hóa này.
  • Các nội dung liên quan đến Khoản phải trả, phải nộp khác và các khoản nhận ký quỹ, ký cược:

+ Bảo hiểm thất nghiệp hạch toán vào TK 3386 trong Thông tư 200, vào TK 3385 trong thông tư 133.

+ Các khoản nhận ký quỹ, ký cược hạch toán vào TK 344 trong Thông tư 200, vào TK 3386 trong Thông tư 133.

+ Phải trả về cổ phần hóa, hạch toán vào TK 3385 trong Thông tư 200, trong Thông tư 133 không có tài khoản kê khai khoản này.

  • Nội dung liên quan đến chênh lệch tỷ giá hối đoái: Trong Thông tư 200, với doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thì có số dư “Nợ” cuối kỳ kế toán khi phát sinh lỗ tỷ giá và Có số dư “Có” khi phát sinh lãi tỷ giá. Thông tư 133 không có số dư cuối kỳ.
  • Nội dung liên quan đến việc trích lập và sử dụng Quỹ: Thông tư 200 dùng các TK từ 414 đến 466 để ghi nhận. Thông tư 133 dùng TK 418 để ghi nhận.
  • Nội dung liên quan đến các khoản giảm trừ doanh thu: Thông tư 200 hạch toán vào TK 521, Thông tư 133 hạch toán vào TK 511.
  1. Về chế độ Báo cáo Tài chính
  • Đối với Doanh nghiệp hoạt động liên tục:

+ Hệ thống BCTC theo Thông tư 200 bao gồm: Bảng cân đối kế toán; Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; Báo cáo lưu chuyển tiền; Bản thuyết minh báo cáo tài chính.

+ Hệ thống BCTC theo Thông tư 133 bao gồm: Báo cáo tình hình tài chính; Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; Bản thuyết minh BCTC; Bảng cân đối tài khoản. Ngoài ra có Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo không bắt buộc, doanh nghiệp có thể chuẩn bị hoặc không.

  • Đối với Doanh nghiệp không hoạt động liên tục:

+ Hệ thống BCTC theo Thông tư 200 bao gồm tất cả 4 loại báo cáo giống như Doanh nghiệp hoạt động liên tục.

+ Hệ thống BCTC theo Thông tư 133: Báo cáo tình hình tài chính; Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; Bản thuyết minh BCTC. Ngoài ra có Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo không bắt buộc, doanh nghiệp có thể chuẩn bị hoặc không.

  1. Yêu cầu về Hệ thống BCTC giữa niên độ:

Thông tư 200 quy định với các dạng mẫu tóm lược, đầy đủ để làm báo cáo tài chính quý (kể cả quý IV) và bán niên. Còn Thông tư 133 không quy định.

Hệ thống tài khoản kế toán được ban hành theo Thông tư số 200 2014 TT BTC có bao nhiêu loại tài khoản?

Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp Việt Nam hiện hành được ban hành kèm theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 24/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Như vậy, trong hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp Việt nam hiện hành có 76 tài khoản cấp 1 và không có tài khoản ngoại bảng.

Hệ thống tài khoản kế toán là gì?

Bảng hệ thống tài khoản kế toán được hiểu là một tập hợp các tài khoản kế toán được dùng trong công việc ghi chép, phản ánh tình trạng và sự biến động của đối tượng hạch toán kế toán. Hiện nay, tại Việt Nam sử dụng hệ thống tài khoản kế toán ký hiệu bằng chữ số và được áp dụng cho tất cả doanh nghiệp.

Tài khoản 339 là gì?

(7) Tài khoản 339- Phải trả của các quỹ bảo hiểm: Tài khoản này phản ánh các khoản phải trả giữa cơ quan BHXH tỉnh, BHXH huyện với các tổ chức, cá nhân là đối tượng có trách nhiệm đóng các loại bảo hiểm.

Theo luật định hiện hành hệ thống tài khoản kế toán đang áp dụng theo Thông tư bao nhiêu?

Hệ thống tài khoản kế toán theo Thông tư 200 mới nhất hiện nay.