ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN HỒNG TRƯỜNG MẦM NON GIỒNG GĂNG BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ DANH SÁCH VÀ CHỮ KÝ THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG TỰ ĐÁNH GIÁ TT Họ và tên Chức danh, chức vụ Nhiệm vụ Chữ ký 01 Bùi Thị Trinh Hiệu trưởng Chủ tịch HĐ 02 Phạm Thị Bé Sáu CTCĐ P. Chủ tịch hội đồng 03 Đỗ Thị Duyên Ngân P.HT P. Chủ tịch hội đồng 04 Nguyễn Thị Miền P.HT P. Chủ tịch hội đồng 05 Trần Thị Thắm GV – TKT Mầm – Chồi-NT Trưởng ban thư kí, nhóm 3 06 Nguyễn Thị Huệ GV – TKT ghép – Lá Ủy viên hội đồng 07 Phan Thị Việt Trinh BTCĐ Ủy viên hội đồng 08 Nguyễn Thị Bích Ngọc Y tế Ủy viên hội đồng 09 Nguyễn Thị Tươi Giáo viên Ủy viên hội đồng Đồng Tháp – 2022 MỤC LỤC NỘI DUNG TRANG Mục lục 2-3 Danh mục các chữ viết tắt 3-4 Bảng tổng hợp kết quả tự đánh giá 4-5 Phần I. CƠ SỞ DỮ LIỆU 6-9 Phần II. TỰ ĐÁNH GIÁ 10-11 A. ĐẶT VẤN ĐỀ 10-11 B. TỰ ĐÁNH GIÁ MỨC 1, MỨC 2, MỨC 3 10-11 Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường 11-28 Tiêu chí 1: Phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường 12-13 Tiêu chí 2: Hội đồng trường (Hội đồng quản trị đối với trường tư thục) và các hội đồng khác 13-15 Tiêu chí 3: Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, các đoàn thể và tổ chức khác trong nhà trường 15-17 Tiêu chí 4: Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ chuyên môn và tổ văn phòng 17-19 Tiêu chí 5: Tổ chức nhóm trẻ và lớp mẫu giáo 19-20 Tiêu chí 6: Quản lý hành chính, tài chính và tài sản 20-22 Tiêu chí 7: Quản lý cán bộ, giáo viên và nhân viên 22-23 Tiêu chí 8: Quản lý các hoạt động giáo dục 23-24 Tiêu chí 9: Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở 24-26 Tiêu chí 10: Đảm bảo an ninh trật tự, an toàn trường học 26-28 Kết luận về tiêu chuẩn 1 Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên 28-34 Tiêu chí 1: Đối với hiệu trưởng, phó hiệu trưởng 28-30 Tiêu chí 2: Đối với giáo viên 30-32 Tiêu chí 3: Đối với nhân viên 32-34 Kết luận về tiêu chuẩn 2 Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học 34-45 Tiêu chí 1: Diện tích, khuôn viên và sân vườn 34-37 Tiêu chí 2: Khối phòng nhóm trẻ, lớp mẫu giáo và khối phòng phục vụ học tập 37-39 Tiêu chí 3: Khối hành chính – quản trị 39-40 Tiêu chí 4: Khối phòng tổ chức ăn 40-41 Tiêu chí 5: Thiết bị, đồ dùng, đồ chơi 41-43 Tiêu chí 6: Khu vệ sinh, hệ thống cấp thoát nước 43-45 Kết luận về tiêu chuẩn 3 Tiêu chuẩn 4: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội 45-50 Tiêu chí 1: Ban đại diện cha mẹ học sinh 46-48 Tiêu chí 2: Công tác tham mưu cấp ủy đảng, chính quyền và phối hợp với các tổ chức, cá nhân của nhà trường 48-50 Kết luận về tiêu chuẩn 4 Tiêu chuẩn 5: Hoạt động và kết quả nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ 50-62 Tiêu chí 1: Thực hiện Chương trình giáo dục mầm non 51-54 Tiêu chí 2: Tổ chức hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ 54-56 Tiêu chí 3: Kết quả nuôi dưỡng và chăm sóc sức khoẻ 56-59 Tiêu chí 4: Kết quả giáo dục 59-62 Kết luận về tiêu chuẩn 5 C. KẾT LUẬN CHUNG 62 Phần III. PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TT TỪ VIẾT TẮT GIẢI THÍCH 1 BĐD-CMHS Ban đại diện cha mẹ học sinh 2 BCH Ban chấp hành 3 BĐD Ban đại diện 4 BGH Ban Giám hiệu 5 CBCC Cán bộ công chức 6 CB, GV, NV Cán bộ, giáo viên, nhân viên 7 CBQL Cán bộ quản lý 8 CMHS Cha mẹ học sinh 9 CNTT Công nghệ thông tin 10 CSVC Cơ sở vật chất 11 CSTĐ Chiến sĩ thi đua 12 ĐDDH Đồ dùng dạy học 13 GD-ĐT Giáo dục và đào tạo 14 GV Giáo viên 15 GDMN Giáo dục mầm non 16 MN Mầm non 17 LĐTT Lao động tiên tiến 18 LLCT Lý luận chính trị 19 QĐ Quyết định 20 PHHS Phụ huynh học sinh 21 UBND Ủy ban nhân dân 22 XHHGD Xã hội hóa giáo dục 23 VSATTP Vệ sinh an toàn thực phẩm TỔNG HỢP KẾT QUẢ TỰ ĐÁNH GIÁ
(Đánh dấu “X” vào ô kết quả tương ứng Đạt hoặc Không đạt) Tiêu chuẩn, tiêu chí Kết quả Không đạt Đạt Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Tiêu chuẩn 1 10/10 10/10 5/5 0/1 Tiêu chí 1 x x x Tiêu chí 2 x x – Tiêu chí 3 x x x – Tiêu chí 4 x x x – Tiêu chí 5 x x x – Tiêu chí 6 x x x – Tiêu chí 7 x x – Tiêu chí 8 x x – Tiêu chí 9 x x – Tiêu chí 10 x x – Tiêu chuẩn 2 3/3 3/3 3/3 1/1 Tiêu chí 1 x x x – Tiêu chí 2 x x x x Tiêu chí 3 x x x – Tiêu chuẩn 3 6/6 6/6 5/5 0/2 Tiêu chí 1 x x x Tiêu chí 2 X x x Tiêu chí 3 X x x – Tiêu chí 4 X x x – Tiêu chí 5 X x x – Tiêu chí 6 X x Tiêu chuẩn 4 2/2 2/2 2/2 0/2 Tiêu chí 1 X x x Tiêu chí 2 X x x Tiêu chuẩn 5 4/4 4/4 4/4 0/2 Tiêu chí 1 x x x Tiêu chí 2 x x x – Tiêu chí 3 x x x – Tiêu chí 4 x x x
PHẦN 1: CƠ SỞ DỮ LIỆU TRƯỜNG MẦM NON GIỒNG GĂNG Tên trường (theo quyết định thành lập): Trường Mầm Non Giồng Găng Tên trước đây : Trường Mẫu giáo Tân Phước Cơ quan chủ quản: Ủy ban nhân dân huyện Tân Hồng Tỉnh Đồng Tháp Họ và tên hiệu trưởng Bùi Thị Trinh Huyện Tân Hồng Điện Thoại 0673.525496 Xã Tân Phước Fax Đạt chuẩn quốc gia Website http://mngionggang.pgd tanhong.edu.vn Năm thành lập trường (theo quyết định thành lập) 2014 Số điểm trường 02 Công lập x Loại hình khác Tư thục Thuộc vùng khó khăn Dân lập Thuộc vùng đặc biệt khó khăn x
1 1 1 1 1 Số lớp mẫu giáo 3 – 4 tuổi 2 1 1 02 02 Số lớp mẫu giáo 4-5 tuổi 2 2 2 02 02 Số lớp mẫu giáo 5-6 tuổi 5 5 5 5 5 Cộng 9 9 9 11 11
Nữ SL người dân tộc thiểu số Trình độ đào tạo Ghi chú Chưa đạt chuẩn Đạt chuẩn Trên chuẩn Hiệu trưởng 1 1 0 0 0 1 Phó hiệu trưởng 2 2 0 0 0 2 Giáo viên 21 21 0 0 01 20 Nhân viên 4 3 0 0 4 0 Cộng 28 27 0 0 5 23
2020-2021 Năm học 2021-2022 Năm học 2022-2023 Tổng số giáo viên 20 19 20 22 21 Tỷ lệ trẻ/giáo viên (đối với nhóm trẻ) 13,5/01 GV 11,5/01 GV 16,5/01 GV 11,75/01 GV 11,25 GV Tỷ lệ trẻ/giáo viên (đối với mẫu giáo không có trẻ bán trú) 9/1 GV 8,6/1GV 9,33/01 GV 13,16/01 GV 14,23 GV Tỷ lệ trẻ/giáo viên (đối với mẫu giáo có trẻ bán trú) 17/01 GV 16/01GV 17/01 GV 12,9/ 01 GV 14,23 GV Tổng số giáo viên dạy giỏi cấp huyện hoặc tương đương (nếu có) 0 03 0 03 03 Tổng số giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh trở lên (nếu có) 0 0 0 0
Nhà trường thực hiện theo mẫu này TT Số liệu Năm học 2018-2019 Năm học 2019-2020 Năm học 2020-2021 Năm học 2021-2022 Năm học 2022-2023 Ghi chú 1 Tổng số trẻ em 278 273 297 284 287 – Nữ 144 130 150 140 148 – Dân tộc 0 0 0 0 0 2 Đối tượng chính sách 22 17 11 6 5 3 Khuyết tật 0 0 01 0 0 4 Tuyển mới 278 273 297 284 287 5 Học 2 buổi/ngày 53 36 35 0 21 6 Bán trú 278 273 297 284 266 7 Tỷ lệ trẻ em/lớp 30,88/1 lớp 30,33/1 lớp 33/1 lớp 25/81/ 1 lớp 26,09/1 lớp 8 Tỷ lệ trẻ em/nhóm 27/ 1 nhóm 23/1 nhóm 33/ 1 nhóm 23,5/ 1 nhóm 22,5/ 1 nhóm – Trẻ từ 03 Trẻ từ 03 đến 12 tháng tuổi 0 0 0 0 0 – Trẻ từ 13 đến 24 tháng tuổi 0 0 0 19 15 – Trẻ từ 25 đến 36 tháng tuổi 27 23 33 28 30 – Trẻ từ 3-4 tuổi 58 48 59 60 56 – Trẻ từ 4-5 tuổi 83 86 99 83 82 – Trẻ từ 5-6 tuổi 110 113 104 94 104
PHẦN II: TỰ ĐÁNH GIÁ CỦA NHÀ TRƯỜNG I/ ĐẶT VẤN ĐỀ Trường Mầm non Giồng Găng được thành lập và đi vào hoạt động từ tháng 7 năm 2014. Trường và điểm trường nằm trên địa bàn xã nên thuận tiện cho việc đưa trẻ đến trường. Tổng diện tích của trường là 6.339 m2, có 23 phòng kiên cố trong đó diện tích phòng học là 748 m2, diện tích sân chơi là 1.200 m2. Khoảng cách từ Trường đến điểm trường khoảng 2-3 km2. Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên đủ theo Điều lệ trường mầm non. Tất cả có phẩm chất đạo đức tốt, phẩm chất chính trị vững vàng, nhiệt tình, có tinh thần, trách nhiệm cao luôn hoàn thành nhiệm vụ được giao. Trình độ chuyên môn đa số đều đạt và vượt chuẩn (chỉ có 03 nhân viên chưa đạt chuẩn), trong đó trên chuẩn đạt 90 %. Trong những năm qua xây dựng và phát triển, nhà trường đã có nhiều đóng góp tích cực, hiệu quả vào sự nghiệp giáo dục của địa phương. Nhà trường luôn được sự quan tâm của của các cấp lãnh đạo Đảng, chính quyền địa phương. Đặc biệt nhà trường được sự quan tâm chỉ đạo sâu sát của Phòng giáo dục và Đào tạo cùng với sự quan tâm kết hợp chặt chẽ của Ban đại diện cha mẹ học sinh. Đa số trẻ đến trường đều lễ phép, mạnh dạn tự tin trong giao tiếp, trẻ có nề nếp trong thực hiện các hoạt động học tập, vui chơi, lao động. Trước yêu cầu thực tiễn về việc nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục của các trường mầm non nói chung và Trường Mầm non Giồng Găng đã triển khai công tác tự đánh giá chất lượng giáo dục nhà trường theo nội dung tiêu chuẩn của Bộ giáo dục và Đào tạo ban hành. Mục đích của việc tự đánh giá này là nhằm giúp nhà trường xác định mức độ, đáp ứng mục tiêu giáo dục trong từng giai đoạn, để từ đó xây dựng kế hoạch cải tiến, nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ, đồng thời công khai với các cơ quan quản lý nhà nước và xã hội về thực trạng chất lượng giáo dục của nhà trường. Thông qua giúp cho tập thể cán bộ, giáo viên nhân viên nhận ra được điểm mạnh điểm yếu của trường từ đó có biện pháp khắc phục để cải thiện chất lượng hoạt động của nhà trường trong những năm tiếp theo nhằm đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng quy định và công tác quản lý nhà trường ngày một chặt chẽ hơn. Công tác tự đánh giá sẽ thể hiện tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của nhà trường trong toàn bộ hoạt động giáo dục. Mỗi cá nhân sẽ nhận thức rõ hơn vai trò và trách nhiệm của mình trước nhiệm vụ được giao. Tự đánh giá là khâu đầu tiên trong quy trình kiểm định chất lượng giáo dục. Đó là quá trình trường tự xem xét, nghiên cứu trên cơ sở các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng hiệu quả giáo dục. Để triển khai và hoàn thành tốt công tác tự đánh giá, nhà trường đã huy động tất cả các nguồn lực sẵn có. Thành lập Hội đồng tự đánh giá gồm cán bộ, chủ chốt của trường. Trường Mầm non Giồng Găng tiến hành công tác tự đánh giá theo quy trình: Thành lập Hội đồng tự đánh giá gồm có 9 thành viên được chia làm 3 nhóm, xác định mục đích, phạm vi tự đánh giá, xây dựng kế hoạch tự đánh giá, thu thập, xử lý và phân tích các thông tin, minh chứng, đánh giá mức độ đạt được theo từng tiêu chí, viết báo cáo tự đánh giá, công bố báo cáo tự đánh giá. Cán bộ, giáo viên, nhân viên của nhà trường căn cứ báo cáo tự đánh giá để thực hiện kế hoạch cải tiến chất lượng phát huy các điểm mạnh, khắc phục điểm yếu đã đề ra trong từng tiêu chí. Hội đồng tự đánh giá làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ và thảo luận để đi đến thống nhất, mọi quyết định chỉ có giá trị khi có ít nhất 2/3 số thành viên trong Hội đồng tự đánh giá nhất trí. Công cụ đánh giá được sử dụng là bộ Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục và quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành kèm Thông tư số 19/2018/TT-BGDĐT, ngày 22/8/2018, gồm 5 tiêu chuẩn, 25 tiêu chí và 37 chỉ số.
Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường Mở đầu: Trường Mầm non Giồng Găng hiện nay có đầy đủ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý so với quy định. Có hội đồng trường theo Quyết định số 31/QĐ-UBND.TL của Ủy ban nhân dân huyện Tân Hồng, trường có 02 tổ chuyên môn và 01 tổ văn phòng. Cán bộ giáo viên, nhân viên nhà trường luôn chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, quy định của chính quyền địa phương và cơ quan quản lý giáo dục cấp trên; thực hiện tốt các phong trào thi đua do ngành giáo dục và địa phương phát động. Nhà trường thực hiện công tác quản lý chuyên môn theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; Thực hiện việc quản lý tài chính, tài sản theo quy định của Nhà nước; luôn chú trọng công tác bảo đảm an ninh trật tự, an toàn tuyệt đối và chăm sóc sức khoẻ cho trẻ và cho cán bộ, giáo viên, nhân viên; tổ chức tốt các hoạt động lễ hội, văn nghệ, vui chơi phù hợp với điều kiện địa phương. Các tổ chuyên môn và tổ văn phòng của nhà trường thực hiện tốt nhiệm vụ theo quy định của Điều lệ trường mầm non. Tiêu chí 1. Phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường Mức 1
Mức 2 Nhà trường có các giải pháp giám sát việc thực hiện phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển. Mức 3 Định kỳ rà soát, bổ sung, điều chỉnh phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển. Tổ chức xây dựng phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển có sự tham gia của các thành viên trong Hội đồng trường (Hội đồng quản trị đối với trường tư thục), cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, cha mẹ trẻ và cộng đồng. Mức 4 Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, nhà trường hoàn thành tất cả các mục tiêu theo phương hướng, chiến lược phát triển nhà trường.
1.1. Mức 1
1.2. Mức 2 Nhằm đánh giá đúng mức độ đạt được khi thực hiện phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường hội đồng nhà trường có trách nhiệm phổ biến, quán triệt đến từng cán bộ, giáo viên, nhân viên trong toàn trường nhận thức và thực hiện đầy đủ chiến lược phát triển nhà trường. Lãnh đạo nhà trường thường xuyên kiểm tra việc thực hiện kế hoạch chiến lược của các bộ phận đã thực hiện nhiều giải pháp giám sát như giám sát hằng ngày việc thực hiện nhiệm vụ của CBGVNV trường, thông qua báo cáo việc thực hiện nhiệm vụ hằng tháng của các bộ phận tổ khối, thông qua sơ kết, tổng kết để kịp thời điều chỉnh hoặc cải tiến các giải pháp có hiệu quả hơn. [H1.1.01.03]. 1.3. Mức 3 Nhà trường định kỳ rà soát, bổ sung điều chỉnh phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển. Tổ chức xây dựng phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển có sự tham gia của các thành viên trong hội đồng trường, cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên trong nhà trường, cha mẹ trẻ và cộng đồng. Việc tổ chức xây dựng phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường có sự tham gia của các thành viên cha mẹ học sinh và cộng đồng tuy nhiên sự hỗ trợ của các nguồn lực này chưa nhiều. [H1.1.01.04]. 1.4. Mức 4 Với những nổ lực trong giai đoạn 2017 đến 2022, Hội đồng nhà trường đã kịp thời điều chỉnh những nội dung, chỉ tiêu cho phù hợp với nhiệm vụ từng năm học. Tính đến cuối năm học 2022-2023 trường đã đạt mục tiêu theo phương hướng, chiến lược phát triển nhà trường [H1-1-01-05].
Trường Mầm non Giồng Găng có xây dựng phương hướng chiến lược và phát triển nhà trường phù hợp với mục tiêu giáo dục mầm non, với định hướng phát triển kinh tế – xã hội của địa phương, phù hợp với các nguồn lực của nhà trường. Trường Mầm non Giồng Găng có xây dựng phương hướng chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường phù hợp với mục tiêu giáo dục mầm non, với định hướng phát triển kinh tế- xã hội của địa phương, phù hợp với các nguồn lực của nhà trường.
Việc tổ chức xây dựng phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường có sự tham gia của các thành viên cha mẹ học sinh và cộng đồng tuy nhiên sự hỗ trợ của các nguồn lực này chưa nhiều.
Trong năm học 2022-2023 và những năm tiếp theo, Hiệu trưởng nhà trường rà soát, bổ sung điều chỉnh phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển trên cơ sở có sự tham gia của các thành viên trong hội đồng trường, cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên trong nhà trường và mời các thành viên cha mẹ học sinh và cộng đồng cùng tham gia hỗ trợ.
Tiêu chí 2: Hội đồng trường (Hội đồng quản trị đối với trường tư thục) và các hội đồng khác Mức 1
Mức 2 Hoạt động có hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ của nhà trường.
1.1. Mức 1
1.2. Mức 2 Thành viên trong các Hội đồng của trường luôn thể hiện tinh thần trách nhiệm cao, phối hợp hoạt động đồng bộ, kịp thời có ý kiến đề xuất, góp ý phù hợp cho hoạt động của nhà trường, góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc và giáo dục trẻ, Hội đồng trường hoạt động theo quy định, họp định kỳ 6 tháng 01 lần và họp đột xuất, có báo cáo sơ tổng kết theo quy định của Điều lệ trường Mầm non [H1.1.02.04].
Trường Mầm non Giồng Găng có Hội đồng nhà trường được cơ cấu đầy đủ thành phần, đúng số lượng theo quy định Điều lệ trường mầm non có sự phối hợp hoạt động nhịp nhàng, chặt chẽ trong thực hiện chỉ tiêu nhiệm vụ trọng tâm năm học nhằm góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc và giáo dục trẻ.
Nhân sự Hội đồng trường thường xuyên thay đổi hàng năm do chuyển công tác, nghỉ việc,… nên nhà trường gặp khó khăn trong việc tham mưu với phòng GD&ĐT để có quyết định kiện toàn Hội đồng trường nhiệm kỳ 2017-2022.
Năm học 2022-2023 Hiệu trưởng rà soát nhân sự là giáo viên địa phương cơ cấu tham gia Hội đồng trường gửi về phòng GD&ĐT để ra quyết định kiện toàn.
Tiêu chí 3: Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, các đoàn thể và tổ chức khác trong nhà trường Mức 1
Mức 2
Mức 3
1.1. Mức 1
1.2. Mức 2
1.3. Mức 3
Trường Mầm non Giồng Găng có tổ chức Đảng, tổ chức đoàn thể Công đoàn. Chi bộ Đảng nhiều năm liền hoàn thành tốt nhiệm vụ. Các tổ chức trong nhà trường được cơ cấu đầy đủ thành phần, đúng số lượng theo quy định Điều lệ các đoàn thể phối hợp hoạt động nhịp nhàng, chặt chẽ trong thực hiện chỉ tiêu nhiệm vụ năm học.
Chỉ tiêu tỷ lệ Đảng viên kết nạp đảng còn ít so với số lượng nhà trường.
Các đoàn viên sắp xếp thời gian, tận dụng thời gian để tham gia các hoạt động phong trào do các cấp tổ chức.
Tiêu chí 4: Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ chuyên môn và tổ văn phòng Mức 1
Mức 2
Mức 3
1.1. Mức 1
1.2. Mức 2
1.3. Mức 3
Tổ chức nhà trường tương đối cơ cấu theo Điều lệ trường mầm non. Ban giám hiệu đều có năng lực nhiều kinh nghiệm trong công tác quản lý hoạt động giáo dục. Hoạt động của các tổ chuyên môn, tổ văn phòng có kế hoạch hoạt động và thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao, có tinh thần trách nhiệm cao với trình độ chuyên môn vững vàng nhiệt tình trong công tác. Tổ chuyên môn thực hiện hiệu quả các chuyên đề chuyên môn góp phần nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ.
Các phong trào mũi nhọn của giáo viên dự thi cấp huyện còn ít. Do nhà trường không có thời gian để bồi dưỡng cho giáo viên nhiều hơn.
Năm học 2022-2023 tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch bồi dưỡng giáo viên để tham gia hội thi giáo viên dạy giỏi cấp huyện số lượng nhiều hơn.
Tiêu chí 5: Tổ chức nhóm trẻ và lớp mẫu giáo Mức 1
Mức 2 Số trẻ trong các nhóm trẻ và lớp mẫu giáo không vượt quá quy định và được phân chia theo độ tuổi. Mức 3 Nhà trường có không quá 20 (hai mươi) nhóm trẻ, lớp mẫu giáo.
1.1. Mức 1
1.2. Mức 2 Năm học 2022-2023 trường có tổng số 287 trẻ và được trường phân chia trong mỗi lớp đúng quy định theo Điều lệ trường Mầm non cụ thể: 01 nhóm trẻ ghép 12-24 tháng là 15 trẻ; 01 nhóm trẻ 25-36 tháng là: 30 trẻ; 02 lớp mầm 53 trẻ , 2 lớp 4-5 tuổi 60 trẻ, 4 lớp 5-6 tuổi: 111 trẻ, 01 lớp ghép 4-5 tuổi là 29 trẻ học bán trú [H1.1.05.01]. 1.3. Mức 3 Năm học 2022-2023, trường có 11 nhóm lớp với tổng số trẻ 287 [H1.1.05.01].
Năm học 2022-2023, trường có 11 nhóm lớp với tổng số trẻ 287, các nhóm lớp được phân chia theo độ tuổi, được tổ chức học bán trú 266/287 đạt 92,68 %.
Điểm trường Sa Rài chưa tổ chức bán trú
Trong năm học 2022 – 2023 Hiệu trưởng tiếp tục tuyên truyền vận động phụ huynh cho trẻ ăn bán trú đạt tại điểm trường Sa Rài đạt 100%.
Tiêu chí 6: Quản lý hành chính, tài chính và tài sản Mức 1
Mức 2
Mức 3 Có kế hoạch ngắn hạn, trung hạn, dài hạn để tạo ra các nguồn tài chính hợp pháp phù hợp với điều kiện nhà trường, thực tế địa phương.
1.1. Mức 1
1.2. Mức 2
1.3. Mức 3 Nhà trường xây dựng kế hoạch ngắn hạn, trung hạn, dài hạn để tạo ra các nguồn tài chính hợp pháp phù hợp với điều kiện nhà trường, thực tế địa phương: Kế hoạch xã hội hóa giáo dục được các tổ chức, cá nhân, các bậc cha mẹ học sinh hưởng ứng cao [H1.1.06.06]
Nhà trường có thực hiện đầy đủ hệ thống hồ sơ, được lưu trữ theo quy định; công khai và định kỳ tự kiểm tra tài chính, tài sản theo quy định; quy chế chi tiêu nội bộ được bổ sung. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản đúng mục đích và có hiệu quả; ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hành chính, tài chính và tài sản của nhà trường. Nhà trường không có vi phạm liên quan đến đến việc quản lý hành chính, tài chính và tài sản. Nhà trường có xây dựng kế hoạch ngắn hạn, trung hạn, dài hạn phù hợp với điều kiện nhà trường, thực tế địa phương nhằm huy động những nguồn lực hợp pháp để phát triển cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng giáo dục tại đơn vị.
Công tác báo cáo tài chính, kiểm kê tài sản theo từng quý, năm đôi lúc còn chậm do cuối năm dồn nhiều báo cáo và lập dự toán cho năm sau.
Trong năm 2023 và những năm tiếp theo nhà trường tiếp tục duy trì và thực hiện các văn bản quy định về quản lý hành chính, tài chính và tài sản. Thực hiện nghiêm túc Luật ngân sách, Luật kế toán Nhà nước. Thực hiện đúng lịch quyết toán và báo cáo đảm bảo đúng thời điểm.
Tiêu chí 7: Quản lý cán bộ, giáo viên và nhân viên Mức 1
Mức 2 Có biện pháp để phát huy được năng lực của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong việc xây dựng, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường.
1.1. Mức 1
1.2. Mức 2 Nhà trường có biện pháp để phát huy được năng lực của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong việc xây dựng, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục. Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho CB-GV-NV hằng năm, tham gia các lớp tập huấn.Tuy nhiên khả năng vận dụng của giáo viên chưa đồng đều do một số giáo viên lớn tuổi, giáo viên có con nhỏ. Năng lực của đội ngũ giáo viên chưa đồng đều do một số giáo viên lớn tuổi khả năng nắm bắt chậm, giáo viên trẻ có con nhỏ chưa chuyên tâm trong thực hiện nhiệm vụ [H1.1.07.04].
Nhà trường có kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên. Phân công sử dụng cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên rõ ràng, hợp lý. Việc phân công, sử dụng cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên nhà trường đảm bảo hiệu quả, phù hợp với năng lực, trình độ chuyên môn của từng người. Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên của nhà trường luôn được đảm bảo các quyền theo quy định. Nhà trường có các biện pháp nhằm phát huy năng lực của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong việc xây dựng, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục.
Một vài giáo viên mới tuyển dụng chưa mạnh dạn tham gia viết sáng kiến kinh nghiệm.
Năm học 2022-2023 và các năm tiếp theo nhà trường động viên, khuyến khích giáo viên tham gia viết sáng kiến kinh nghiệm để vận dụng thực tế trong công việc nhằm phát huy năng lực bản thân và góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường.
Tiêu chí 8: Quản lý các hoạt động giáo dục Mức 1
Mức 2 Các biện pháp chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá của nhà trường đối với các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ, được cơ quan quản lý đánh giá đạt hiệu quả. Quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm trong nhà trường theo quy định ( nếu có).
1.1. Mức 1 a). Nhà trường có xây dựng kế hoạch giáo dục năm, tháng, tuần, ngày được thực hiện đầy đủ, có kế hoạch thực hiện chương trình phù hợp với tình hình thực tế, phù hợp tình hình địa phương, vùng miền [H1.1.08.01].
1.2. Mức 2 Năm học 2022-2023 nhà trường được ủy ban nhân dân Tỉnh đánh giá đạt tập thể lao động xuất sắc trong hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ. Nhà trường thực hiện kiểm tra đánh giá kiểm tra, dự giờ, thăm lớp theo kế hoạch, năm, tháng, ngày hỗ trợ, bồi dưỡng giáo viên, chỉ đạo thực hiện kế hoạch đạt hiệu quả [H1.1.08.04].
Trường có kế hoạch giáo dục phù hợp với quy định hiện hành, điều kiện thực tế địa phương và điều kiện của nhà trường. Kế hoạch giáo dục của trường, của giáo viên từng lứa tuổi được triển khai thực hiện đầy đủ. Kế hoạch giáo dục của nhà trường định kỳ được rà soát, đánh giá, điều chỉnh kịp thời. Nhà trường thực hiện tốt công tác kiểm tra, các kế hoạch thường xuyên được kiểm tra, rà soát, đánh giá, điều chỉnh kịp thời
Còn số ít giáo viên mới ra trường đôi lúc tổ chức hoạt động giáo dục chưa linh hoạt và sáng tạo.
Năm học 2022-2023 và những năm tiếp theo, nhà trường phát huy công tác xây dựng kế hoạch giáo dục đúng theo Chương trình giáo dục mầm non, phù hợp thực tế địa phương, điều kiện của trường. Hiệu trưởng chỉ đạo phó hiệu trưởng, tổ trưởng thường xuyên kiểm tra hướng dẫn giáo viên mới ra trường tổ chức hoạt động giáo dục linh hoạt, sáng tạo đảm bảo kế hoạch giáo dục tuần. Thường xuyên nhắc nhở giáo viên, tổ chuyên môn rà soát việc thực hiện và điều chỉnh kế hoạch giáo dục kịp thời để hoạt động giáo dục cảu nhà trường luôn đạt kết quả tốt.
Tiêu chí 9: Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở Mức 1
Mức 2 Các biện pháp và cơ chế giám sát việc thực hiện quy chế dân chủ trong nhà trường đảm bảo công khai, minh bạch, hiệu quả.
1.1. Mức 1
1.2. Mức 2 Trường có xây dựng kế hoạch, các biện pháp và cơ chế giám sát việc thực hiện quy chế dân chủ trong nhà trường đảm bảo tính công khai, minh bạch, hiệu quả. Hàng tháng trường có công khai tài chính trong các cuộc họp hội đồng, niêm yết ở bảng công khai, báo cáo và công khai trong hội nghị CB-VC và người lao động [H1.1.09.04].
Nhà trường thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở, cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên được tham gia thảo luận, đóng góp ý kiến khi xây dựng kế hoạch, nội quy, quy định, quy chế liên quan đến các hoạt động của nhà trường. Xây dựng tập thể đoàn kết, không có xảy ra tình trạng khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh. Nhà trường có các biện pháp và cơ chế giám sát việc thực hiện quy chế dân chủ trong nhà trường, thực hiện công khai minh bạch rõ ràng theo quy định.
Còn một vài giáo viên chưa mạnh dạn tham gia thảo luận, đóng góp ý kiến trong các cuộc Hội nghị, Đại hội và trong các cuộc họp ở trường do các cô chưa dành nhiều thời gian để nghiên cứu văn bản.
Trong năm học 2022–2023, Hiệu trưởng hướng dẫn giáo viên, nhân viên, nghiên cứu văn bản nhiều hơn và tạo điều kiện cho giáo viên nhân viên phát huy tối đa tính tích cực trong việc thảo luận đóng góp ý kiến cho các kế hoạch, nội quy, quy định, quy chế liên quan đến các hoạt động của nhà trường trong các buổi Đại hội, Hội nghị và các cuộc họp của nhà trường thời gian tới được tốt hơn.
Tiêu chí 10: Đảm bảo an ninh trật tự, an toàn trường học Mức 1
Mức 2
1.1. Mức 1
1.2. Mức 2
Nhà trường có xây dựng đầy đủ các phương án, nhiều năm qua nhà trường không có xảy ra cháy nổ, ngộ độc thực phẩm, không có hiện tượng kỳ thị, hành vi bạo lực, vi phạm pháp luật về bình đẳng giới và không xảy ra mất trộm tài sản, nhà trường được công nhận đạt chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự” trường học. Có đường dây nóng và các hình thức khác để tiếp nhận, xử lý các thông tin phản ánh của người dân; đảm bảo an toàn cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và trẻ trong nhà trường. 3. Điểm yếuPhương tiện phòng cháy chữa cháy chưa được trang bị đầy đủ so với quy định 10 bình khí CO2. hiện tại chỉ có 6 bình (còn thiếu 4 bình). Hệ thống báo cháy đôi lúc chưa ổn định.
Năm học 2022-2023 nhà trường sẽ trang bị đầy đủ các phương tiện phòng cháy chữa cháy đúng theo quy định. Báo cáo chủ đầu tư về tình hình hệ thống báo cháy không ổn định, xuống cơ sở trực tiếp sửa chữa khắc phục an toàn hệ thống báo cháy để mọi người an tâm công tác.
Kết luận về Tiêu chuẩn 1 * Điểm mạnh Trường thực hiện quản lý các hoạt động giáo dục, quản lý cán bộ giáo viên, nhân viên, học sinh và quản lý tài chính, đất đai, cơ sở vật chất theo quy định. Thực hiện nghiêm túc các quy định trong Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường theo Quyết định số 04/2000/QĐ-BGDĐT, ngày 01/3/2000 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. * Điểm yếu Trường có 02 điểm, diện tích rộng, xây dựng khá dài mà chỉ có 1 bảo vệ do kinh phí hoạt động có hạn chế nên việc bảo vệ tài sản trong trường còn khó khăn. * Số lượng tiêu chí đạt yêu cầu: 10/10 Mức 1: 10/10; Mức 2: 10/10; Mức 3: 05/5 * Số lượng tiêu chí không đạt yêu cầu: Mức 4 không đạt Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên Mở đầu: Đội ngũ cán bộ quản lý của trường cơ bản đáp ứng các yêu cầu theo quy định của Điều lệ trường Mầm non. Trường có Hiệu trưởng và 02 Phó Hiệu trưởng. Hiệu trưởng có thời gian công tác trong ngành giáo dục 20 năm, Phó hiệu trưởng có thời gian công tác trong ngành giáo dục từ 20 năm trở lên. Có nhiều kinh nghiệm và năng lực quản lý. Đội ngũ giáo viên có chuyên môn vững vàng, tinh thần trách nhiệm cao, yêu nghề, mến trẻ. Tập thể Hội đồng sư phạm là một khối đoàn kết, thống nhất cao trong mọi hoạt động. Hàng năm được tập huấn và bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ theo quy định và cuối năm học đều được đánh giá hoàn thành nhiệm vụ trở lên. Tiêu chí 1: Đối với hiệu trưởng, phó hiệu trưởng Mức 1
Mức 2
Mức 3 Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, đạt chuẩn hiệu trưởng ở mức khá trở lên, trong đó có ít nhất 01 năm đạt chuẩn hiệu trưởng ở mức tốt.
1.1. Mức 1
1.2. Mức 2
1.3. Mức 3 Đã xác định ở Chỉ báo b Mức 1
Cán bộ quản lý đều có trình độ đạt chuẩn theo qui định, có năng lực điều hành các hoạt động chăm sóc, giáo dục. Nắm vững Chương trình giáo dục mầm non, có đủ năng lực quản lý, triển khai các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ, có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý và chỉ đạo chuyên môn trong nhà trường.
Phó hiệu trưởng phụ trách công tác chăm sóc và phổ cập GDMN chưa qua lớp trung cấp chính trị.
Từ năm học 2022-2023 Nhà trường duy trì mặt mạnh, tiếp tục bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Hiệu trưởng tham mưu Phòng Giáo dục và Đào tạo, UBND huyện cử phó hiệu trưởng tham gia học trung cấp chính trị khi có mở lớp.
Tiêu chí 2: Đối với giáo viên Mức 1
Mức 2
Mức 3
Mức 4 Ít nhất 90% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá, trong đó ít nhất 40% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức tốt; đối với trường thuộc vùng khó khăn có ít nhất 80% đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá trở lên, trong đó có ít nhất 30% đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức tốt. Chất lượng đội ngũ giáo viên đáp ứng được phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường.
1.1. Mức 1:
– Nhà trẻ : 04 GV/ 45 trẻ; mầm 04 GV/53 trẻ. Chồi 04 GV/60 trẻ; lá 9 GV/ 129 trẻ. Đảm bảo đủ số lượng giáo viên theo qui định hiện hành [H2.2.02.01].
1.2. Mức 2
1.3. Mức 3
1.4. Mức 4 Trong 5 năm qua tính đến thời điểm đánh giá, trường thực hiện đánh giá chuẩn nghề nghiệp giáo viên đạt mức tốt trên 40 % [H2.2.02.05].
Đội ngũ giáo viên trong nhà trường đủ về số lượng và đảm bảo về chất lượng, Nhà trường có 20/21 giáo viên trình độ trên chuẩn tỷ lệ 95 %. Đội ngũ giáo viên có trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, nhiệt tình tâm huyết, được phụ huynh tín nhiệm.
Giáo viên lớn tuổi cập nhật công nghệ thông tin còn hơi chậm.
Nhà trường tạo điều kiện cho giáo viên tham gia các lớp nâng cao trình độ công nghệ thông tin trong giảng dạy.
Tiêu chí 3: Đối với nhân viên Mức 1
Mức 2
Mức 3
1.1. Mức 1
1.2. Mức 2
1.3. Mức 3
Nhà trường có số lượng nhân viên theo qui định, các nhân viên trong nhà trường được phân công công việc phù hợp với chuyên môn nghiệp vụ và năng lực thực tế. Tất cả đều hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Kế toán – văn thư chưa được học lớp văn thư lưu trữ.
Năm học 2022- 2023 nhà trường tạo điều kiện cho nhân viên tham gia các lớp tập huấn, học lớp văn thư lưu trữ để thực hiện công tác tốt hơn.
Kết luận về Tiêu chuẩn 2: Điểm mạnh: Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng có trình độ đào tạo Đại học Giáo dục Mầm non, đồng thời đã qua lớp bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý giáo dục, sơ cấp lý luận chính trị vá các lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ. Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng có năng lực quản lý, phong cách chuẩn mực, có khả năng tổ chức tốt các hoạt động của nhà trường, nắm vững chương trình Giáo dục mầm non, có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý và chỉ đạo chuyên môn. Có phẩm chất đạo đức tốt, lối sống giản dị, trung thực trong công tác, quan hệ đúng mực với mọi người, tận tâm trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ, được giáo viên, cán bộ, nhân viên trong trường và nhân dân địa phương tín nhiệm. Đội ngũ giáo viên, nhân viên nhiệt tình có tinh thần trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ, có trình độ đạt chuẩn và trên chuẩn. Nhiệt tình chăm sóc giáo dục trẻ, luôn hoàn thành nhiệm vụ được giao. Được nhà trường đảm bảo đầy đủ các chế độ chính sách và tạo điều kiện trong việc tham gia bồi dưỡng nâng cao tay nghề. Trẻ được bố trí phù hợp ở các nhóm lớp theo độ tuổi theo quy định. Trẻ được hưởng đủ các quyền lợi theo qui định. * Điểm yếu Trường đang thiếu kế toán do chuyển công tác chưa bổ sung biên chế đang đợi tuyển dụng đã có kế hoạch tuyển dụng. – Số lượng tiêu chí đạt yêu cầu: Mức 1: 03/3; Mức 2: 03/3; Mức 3: 03/3; Mức 4 đạt : 1/1 – Số lượng tiêu chí đạt không đạt yêu cầu: 0 Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học Mở đầu: Trường có diện tích khuôn viên và sân vườn đảm bảo theo quy định, cây xanh bố trí phù hợp với điều kiện của nhà trường, an toàn, đảm bảo cho tất cả trẻ được sử dụng. Khối phòng nhóm trẻ, lớp mẫu giáo và khối phòng phục vụ học tập được thiết kế đảm bảo diện tích theo quy định, đặc biệt có phòng riêng để tổ chức cho trẻ làm quen với ngoại ngữ, tin học và âm nhạc. Khối phòng hành chính – quản trị đảm bảo đủ phòng, đủ diện tích, đủ đồ dùng đồ chơi và trang thiết bị bên trong. Khối phòng tổ chức ăn đảm bảo theo Tiêu chuẩn quốc gia về yêu cầu thiết kế trường mầm non. Các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi tự làm và ngoài danh mục quy định được khai thác và sử dụng hiệu quả, đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục, nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ. Khu vệ sinh, hệ thống cấp thoát nước, thu gom và xử lý chất thải đáp ứng quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Y tế. Tiêu chí 1: Diện tích, khuôn viên và sân vườn Mức 1
Mức 2
Mức 3 Sân vườn có khu vực riêng để thực hiện các hoạt động giáo dục phát triển vận động, có đủ các loại thiết bị và đồ chơi ngoài trời theo danh mục thiết bị và đồ chơi ngoài trời cho giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và có bổ sung thiết bị đồ chơi ngoài danh mục phù hợp với thực tế, đảm bảo an toàn cho trẻ. Mức 4 Sân vườn và khu vực cho trẻ chơi có diện tích đạt chuẩn hoặc trên chuẩn theo quy định tại Tiêu chuẩn Việt Nam về yêu cầu thiết kế trường mầm non; có các góc chơi, khu vực hoạt động trong và ngoài nhóm lớp tạo cơ hội cho trẻ được khám phá, trải nghiệm, giúp trẻ phát triển toàn diện.
1.1. Mức 1
c)Trường và điểm trường có tổng diện tích sân chơi chung 5,045 m2 đảm bảo an toàn cho trẻ vui chơi ngoài trời. Sân chơi rộng rãi và được trồng cây xanh, hoa kiểng không có chất độc hại, đảm bảo an toàn cho trẻ khi tham gia chăm sóc cây và hoạt động trải nghiệm, khám phá. Sân chơi có lót đal sạch sẽ, nhưng do xây dựng lâu năm nên bị gốc cây đâm lên làm bể đal không bằng phẳng, bị ứ đọng khi có mưa lớn. Hành lang của nhóm lớp được bao quanh bằng hệ thống lan can xây bằng tường, song sắt cao 1m đảm bảo an toàn cho trẻ khi sinh hoạt [H3.3.01.03]. 1.2. Mức 2 a)Trường được xây dựng kiên cố, có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Riêng điểm trường Sa Rài xây dựng kiên cố nhưng chưa có giấy quyền sử dụng đất do học nhờ Tiểu học Giồng Găng. Diện tích xây dựng công trình khối phòng học và phòng hành chính có diện tích 748 m2, diện tích sân vườn đạt 60 % theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 3907:2011 [H3.3.01.04].
1.3. Mức 3 Khu vực trẻ chơi ngoài trời có khu vực riêng để tổ chức hoạt động giáo dục phát triển vận động, sân chơi đa dạng các đồ chơi ngoài trời như: trò chơi xích đu, cầu trượt, bập bênh, thú nhún… có 05 loại đồ chơi ngoài trời theo danh mục quy định. Ngoài ra nhà trường còn làm thêm một số đồ chơi như: giống, thang dây, cầu khỉ phù hợp với thực tế, đảm bảo an toàn cho trẻ [H3.3.01.07].
Diện tích sân chơi được quy hoạch, thiết kế phù hợp, từng khu vực khu nhà trẻ và mẫu giáo cho trẻ vui chơi trải nghiệm khám phá. Có vườn cây dành riêng cho trẻ chăm sóc, giúp trẻ khám phá, học tập. Khu vực trẻ chơi ngoài trời được láng xi măng và gạch, có nhiều loại đồ chơi ngoài chơi đảm bảo an toàn, phù hợp với trẻ theo Danh mục thiết bị và đồ chơi ngoài trời cho GDMN do Bộ GDĐT ban hành, khu phát triển vận động bố trí phù hợp với nhiều thiết bị để trẻ phát triển vận động.
Điểm trường chưa có nhiều cây xanh và chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Năm học 2022- 2023 nhà trường đã trồng thêm nhiều cây xanh, làm mái che, khu vườn cổ tích và khu phát triển vận động và mẫu giáo.
Tiêu chí 2: Khối phòng nhóm trẻ, lớp mẫu giáo và khối phòng phục vụ học tập Mức 1
Mức 2
Mức 3 Có phòng riêng để tổ chức cho trẻ làm quen với ngoại ngữ, tin học và âm nhạc. Mức 4 100% các công trình của nhà trường được xây dựng kiên cố. Có phòng tư vấn tâm lý. Có đầy đủ các trang thiết bị hiện đại phục vụ hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ. Có khu vực dành riêng để phát triển vận động cho trẻ, trong đó tổ chức được 02 (hai) môn thể thao phù hợp với trẻ lứa tuổi mầm non.
1.1. Mức 1
1.2. Mức 2
1.3. Mức 3 Nhà trường có phòng tin học với 10 máy tính phục vụ các hoạt động vui chơi, khám phá và làm quen với ngoại ngữ; phòng âm nhạc diện tích 80m2 được trang bị đầy đủ các dụng cụ, các phòng đảm bảo diện tích quy định đáp ứng nhu cầu cho trẻ tổ chức các hoạt động [H3.3.02.06]. 1.4. Mức 4 Diện tích sân vườn là 3.100 m2, nhà trường có 02 sân chơi và 1 khu trải nghiệm. Trong lớp học giáo viên thiết kế môi trường hoạt động và bố trí nhiều góc chơi như: góc học tập, góc phân vai, góc âm nhạc, góc xây dựng… ở mỗi góc chơi tùy theo chủ đề và nội dung chơi mà giáo viên sắp xếp, bố trí ĐDĐC phù hợp tạo điều kiện cho trẻ thỏa mãn nhu cầu vui chơi và để GV có thể ôn luyện kiến thức kĩ năng cho trẻ, bên cạnh đó việc các khu vực hoạt động trong lớp được giáo viên bố trí gần gũi, quen thuộc với cuộc sống thực hàng ngày của trẻ. Môi trường bên ngoài lớp học cũng được GV các nhóm lớp quan tâm như: bố trí góc chơi khám phá khoa học, góc chơi cát nước; chơi với sỏi; góc khám phá khoa học như: làm thí nghiệm trứng nổi, trứng chìm; thí nghiệm sự hòa tan của nước, quan sát dòng chảy của nước..; ở những góc chơi này đã giúp trẻ được trải nghiệm, khám phá và giúp trẻ phát triển toàn diện.
Phòng sinh hoạt chung dùng làm nơi ăn, ngủ cho trẻ đảm bảo diện tích cho trẻ, đủ ánh sáng tự nhiên và thoáng, nền lát gạch màu sáng không trơn trượt; các dãy lớp nhà trẻ có từng phòng riêng như phòng đón và trả trẻ, phòng ngủ, phòng vệ sinh, phòng ăn, phòng hoạt động chung và có hiên tập thể dục. Các lớp học của trẻ cách xa lộ giới và có cây xanh phía trước chắn gió, bụi và tiếng ồn. Có đủ bàn ghế cho cô và trẻ, tranh ảnh, hoa, cây cảnh trang trí đẹp, phù hợp; có đồ dùng, thiết bị theo quy định của Bộ GDĐT, yên tĩnh, thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông. Có đầy đủ các phòng phục vụ học tập được trang bị đầy đủ đồ dùng đồ chơi và trang thiết bị để cho trẻ làm quen ngoại ngữ, tin học và âm nhạc. Có phòng và khu vực riêng cho trẻ phát triển vận động, trường đã tổ chức rất nhiều môn thể thao trong đó có 02 môn thể thao thường xuyên cho trẻ luyện tập đó là: môn ném bóng rổ và đá bóng vào cầu môn.. giúp trẻ phát triển thể chất.
Do thiết kế nên phòng học chưa có kho để đồ dùng dạy học cho giáo viên Phòng nghệ thuật gương ốp tường còn thấp so với quy định, sân khấu hẹp
Trong năm học 2022-2023, Hiệu trưởng lên kế hoạch dù trù kinh phí, xã hội hóa mua bổ sung dụng cụ âm nhạc và trang phục múa để thu hút trẻ tham gia hoạt động nhiều hơn.
Tiêu chí 3: Khối phòng hành chính – quản trị Mức 1
Mức 2
Mức 3 Có đủ các phòng, đảm bảo theo Tiêu chuẩn quốc gia về yêu cầu thiết kế trường mầm non.
1.1. Mức 1 a): Khối phòng hành chính quản trị của trường gồm có: văn phòng trường, phòng Hiệu trưởng, phòng phó Hiệu trưởng, phòng y tế, phòng bảo vệ; phòng dành cho nhân viên; nhà vệ sinh dành cho CB-GV-NV, phòng họp, phòng kho Khu nhà xe cho CB-GV-NV [H3.3.03.01].
1.2. Mức 2
1.3. Mức 3 Trường có các phòng: Phòng Hiệu trưởng; Phòng Phó hiệu trưởng; Văn phòng; Phòng y tế; Phòng dành cho NV; Phòng họp; khu vệ sinh cho CBGVNV; khu để xe CBGVNV; khu để xe cho khách và phụ huynh học sinh…[H3.3.03.06].
Trường có đầy đủ các phòng hành chính – quản trị và được trang bị đầy đủ các thiết bị bên trong. Các loại phòng được đầu tư xây dựng theo quy định của Điều lệ trường mầm non, có đầy đủ các thiết bị tối thiểu ở các phòng hành chánh quản trị. Có khu để xe riêng biệt cho CB-GV-NV an tâm công tác.
Nhà xe còn hẹp khi có khách thì không đủ diện tích để bố trí nơi để xe cho khách. Phòng tin học và phòng ngoại ngữ còn chung
Năm học 2022-2023 và những năm tiếp theo Hiệu trưởng nhà trường nghiên cứu bố trí nơi để xe cho khách an toàn, thuận tiện hơn.
Tiêu chí 4: Khối phòng tổ chức ăn Mức 1
Mức 2 Bếp ăn đảm bảo theo quy định tại Điều lệ trường mầm non. Mức 3 Bếp ăn đảm bảo theo Tiêu chuẩn quốc gia về yêu cầu thiết kế trường mầm non.
1.1. Mức 1
1.2. Mức 2 Bếp ăn được xây dựng kiên cố với diện tích 67m2 đảm bảo 0.35m2 cho một trẻ. Gồm có khu sơ chế, khu chế biến, khu nấu ăn, khu chia thức ăn được thiết kế và tổ chức theo dây chuyền hoạt động một chiều đảm bảo theo quy định tại Điều lệ trường mầm non [H3.3.04.04]. 1.3. Mức 3 Bếp ăn được xây dựng kiên cố với diện tích 68m đảm bảo vượt 0.35m2 cho một trẻ. Gồm có khu sơ chế, khu chế biến, khu nấu ăn, khu chia thức ăn được thiết kế và tổ chức theo dây chuyền hoạt động một chiều; Có đầy đủ các đồ dùng phục vụ trẻ ăn bán trú tại trường. Khu vực nhà bếp thông thoáng, đủ ánh sáng, không có côn trùng; đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, tường trần nhà bếp được vệ sinh sạch sẽ; có đủ các phương tiện, trang thiết bị phục vụ cho việc làm vệ sinh và khử trùng. Diện tích kho lương thực và thực phẩm là 20 m2 và phân chia khu vực cho từng loại thực phẩm, có lối nhập, xuất hàng thuận tiện và độc lập. Dụng cụ chứa thức ăn và sử dụng để ăn uống đa số được làm bằng nguyên liệu Inox, trước khi sử dụng được sấy nóng diệt khuẩn, dụng cụ ăn uống và chế biến cho trẻ có phơi nắng sau khi rửa. [H3.3.04.05].
Bếp ăn được thiết kế theo dây chuyền hoạt động một chiều, bếp ăn được bố trí độc lập với các phòng học và sân chơi. Có đồ dùng phục vụ cho trẻ ăn bán trú tại trường; có dụng cụ chế biến vệ sinh an toàn thực phẩm. Có tủ lạnh để lưu mẫu thực phẩm cho trẻ ăn bán trú, có đủ nước sử dụng, chất lượng nước được cơ quan y tế kiểm định. Các chất thải được xử lý hàng ngày đúng theo quy định; có trang bị bình chữa cháy tại nơi nấu ăn đảm bảo yêu cầu phòng chống cháy nổ.
Bệ nấu ăn và bệ rửa bố trí chưa phù hợp vì theo bảng vẽ. Chưa phân chia khu vực dụng cụ chế biến sống chính riêng biệt.
Năm học 2022- 2023 Hiệu trưởng nhà trường nghiên cứu thiết kế bồn rửa và bệ nấu ăn cho phù hợp.
Tiêu chí 5: Thiết bị, đồ dùng, đồ chơi Mức 1
Mức 2
Mức 3 Các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi tự làm hoặc ngoài danh mục quy định được khai thác và sử dụng hiệu quả, đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục, nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ.
1.1. Mức 1
1.2. Mức 2
1.3. Mức 3 Các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi tự làm được giáo viên khai thác và sử dụng thường xuyên trên lớp và trong các tiết dạy dự giờ, có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục, nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ ….. các khu trải nghiệm ngoài trời được giáo viên tận dụng, khai thác có hiệu quả vào trong các hoạt động học, vui chơi, dự giờ thao giảng, thi GV dạy giỏi, các chuyên đề, tiết dạy tốt hàng tháng… đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung, phương pháp GD góp phần nâng cao chất lượng CSGD trẻ. [H3.3.05.07]
Nhà trường có đủ các thiết bị dạy học theo quy định tại Điều lệ trường mầm non. Có hệ thống máy tính được kết nối internet phục vụ công tác quản lý, hoạt động dạy học; hằng năm, nhà trường có mua sắm, bổ sung cho các lớp thiết bị, đồ dùng, đồ chơi còn thiếu theo quy định và các đồ dùng ngoài danh mục; giáo viên có làm bổ sung thêm các thiết bị dạy học tự làm cho lớp; các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi tự làm được giáo viên khai thác và sử dụng thường xuyên, có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục, nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ.
Một số đồ dùng, đồ chơi tự làm chưa có độ bền lâu
Hàng năm Phó Hiệu trưởng phụ trách CSVC có kế hoạch bảo quản, mua sắm, sửa chữa làm đồ dùng thay thế, bổ sung các đồ dùng, đồ chơi hư hỏng. Giáo viên lựa chọn nguyên vật liệu phù hợp để làm đồ dùng, đồ chơi đảm bảo độ bền cho trẻ chơi.
Tiêu chí 6: Khu vệ sinh, hệ thống cấp thoát nước Mức 1
Mức 2
1.1. Mức 1
1.2. Mức 2
Nhà vệ sinh của trẻ được xây dựng nam, nữ riêng biệt liền kề với phòng sinh hoạt chung và được lắp bằng cửa kính thuận tiện cho giáo viên quan sát trẻ. Đối với cán bộ giáo viên, nhân viên, có khu vệ sinh riêng biệt, đảm bảo không ô nhiễm môi trường. Nhà trường sử dụng hệ thống nước sạch. Hệ thống thoát nước ở từng nhóm lớp cũng được đảm bảo. Việc thu gom rác và xử lý chất thải hàng ngày, đảm bảo vệ sinh môi trường
Nhà vệ sinh của trẻ còn hẹp chưa có thảm chống trơn trợt.
Nhà trường tiếp tục tham mưu cấp trên để xây dựng khu vực vệ sinh cho trẻ khuyết tật. Nhà trường tiếp tục phát huy tốt công trình vệ sinh để được sử dụng lâu dài, hiệu quả, góp phần làm cho môi trường, trường học luôn sạch, đẹp.
Kết luận về Tiêu chuẩn 3: * Điểm mạnh: Nhà trường có khuôn viên đẹp, rộng rãi, thoáng mát, phù hợp với yêu cầu về thiết kế theo quy định của Ðiều lệ trường mầm non. Nhà trường có tổng diện tích đất sử dụng là 6,399m2 /287 trẻ, bình quân 22,29 m2 / trẻ. Các công trình của nhà trường được xây dựng kiên cố. Trường và điểm trường Sa Rài có cổng và rào bao quanh bằng lưới bê tông sắt thép chắc chắn nên rất thuận lợi trong việc đảm bảo an toàn cho trẻ. Có nguồn nước sạch, an toàn để sử dụng trong sinh hoạt hằng ngày và hệ thống cống rãnh đảm bảo vệ sinh. Trường có tổng diện tích sân chơi 5,045 m2 trường đổ bê tông bằng phẳng đảm bảo an toàn có thiết kế mái che, có cây xanh che bóng mát, đảm bảo an toàn cho trẻ khi vui chơi. Các phòng học đều có lan can đảm bảo an toàn cho trẻ. Trường có khu phát triển thể chất, và có trang bị các thiết bị giáo dục thể chất trong các lớp học, trang phục, thiết bị nghệ thuật được đựng trong tủ của nhà trường. Bếp ăn được xây dựng theo quy trình bếp một chiều được trang bị đầy đủ đồ dùng phục vụ trẻ ăn bán trú, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Có nhà để xe cho cán bộ giáo viên và nhân viên. Có nhà vệ sinh riêng cho cô và trẻ thuận tiện trong sinh hoạt. Hằng năm, nhà trường có biện pháp tích cực duy trì, kiểm tra, theo dõi việc sử dụng tài sản, thiết bị dạy học CSVC và thiết bị giáo dục hiện có. Thực hiện tốt công tác tham mưu với lãnh đạo cấp trên trong việc đầu tư, nâng cấp và mua sắm bổ sung trang thiết bị và đồ dùng dạy học. Giáo viên tích cực làm đồ dùng dạy học, chủ động, sáng tạo trong việc khai thác và sử dụng thiết bị, đồ chơi trong các hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ đạt hiệu quả cao. Về tổng thể CSVC của nhà trường đã đáp ứng tốt các điều kiện thực hiện nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục trẻ theo qui định. * Điểm yếu Sân trường được trồng hoa, trồng cây xanh nhưng chưa có bóng mát nhiều nên cũng ảnh hưởng đến hoạt động ngoài trời của trẻ. Một số đồ dùng, đồ chơi tự làm chưa có độ bền. * Số lượng tiêu chí đạt yêu cầu: 6/6 tiêu chí * Số lượng tiêu chí không đạt yêu cầu: Mức 1 đạt 06/06; mức 2 đạt 06/06; mức 3 đạt 05/05; mức 4 đạt 0/2 Tiêu chuẩn 4: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội Mở đầu: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội là một trong những công tác trọng tâm trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ, ba môi trường này phối hợp tốt thì công tác chăm sóc giáo dục trẻ trong nhà trường mới đạt được kết quả tốt. Nhà trường đã chủ động phối hợp với các đoàn thể, các tổ chức ở địa phương nhằm xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh để nâng cao chất lượng giáo dục trẻ ở trường. Tiêu chí 1: Ban đại diện cha mẹ trẻ Mức 1
Mức 2 Phối hợp có hiệu quả với nhà trường trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học và các hoạt động giáo dục; hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chủ trương chính sách về giáo dục đối với cha mẹ trẻ. Mức 3 Phối hợp có hiệu quả với nhà trường, xã hội trong việc thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh.
1.1. Mức 1
1.2. Mức 2 Trong năm học 2022-2023, Ban đại diện CMHS phối hợp có hiệu quả với nhà trường trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học về các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục trẻ. Ban đại diện CMHS còn phối hợp với nhà trường trong việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chủ trương chính sách về chế độ hỗ trợ chi phí học tập, hỗ trợ tiền ăn trưa cho trẻ cụ thể có 05 trẻ được hỗ trợ, số tiền 3.200.000 đồng.Tuyên truyền chương trình giáo dục mầm non, tuyên truyền các bệnh theo mùa: sốt siêu vi, tay – chân – miệng, thủy đậu… Bệnh COVID-19, số xuất huyết.[H4.4.01.04]. 1.3. Mức 3 Ban đại diện Cha mẹ trẻ em đã phối hợp chặt chẽ, có hiệu quả với nhà trường về việc lập kế hoạch hoạt động xuyên suốt năm học và cùng giáo viên giáo dục đạo đức cho trẻ; bồi dưỡng, giúp đỡ học sinh nghèo, học sinh có hoàn cảnh khó khăn cụ thể là 40 em được hỗ trợ với số tiền 8.000.000 đồng.[H4.4.01.05].
Nhà trường có Ban đại diện cha mẹ học sinh của lớp, trường. Ban đại diện cha mẹ học sinh thành lập và hoạt động theo quy định tại Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh. Ban đại diện có xây dựng các kế hoạch hoạt động và tổ chức đúng tiến độ. Công tác xã hội hóa thực hiện theo quy định. Có các biện pháp và hình thức tuyên truyền, hướng dẫn cha mẹ trẻ chăm sóc, giáo dục trẻ khi ở nhà; có sự trao đổi thông tin thường xuyên về tình hình học tập của trẻ giữa nhà trường và gia đình. Ban đại diện cha mẹ học sinh phối hợp có hiệu quả với nhà trường, xã hội trong việc thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh.
Một số thành viên Ban đại diện cha mẹ học sinh và phụ huynh các nhóm lớp tham dự họp đầu năm, học kỳ, cuối năm chưa thường xuyên do đi làm ăn xa chính vì thế chưa nắm bắt được các nội dung, kế hoạch hoạt động của lớp, của trường nên việc kết hợp giáo dục giữa CMTE với giáo viên chủ nhiệm còn hạn chế.
Trong năm học 2022 – 2023, Hiệu trưởng phối hợp với ban đại diện cha mẹ học sinh của trường, sắp xếp thời gian họp, hợp lý hơn để tạo điều kiện cho Ban đại diện cha mẹ học sinh và phụ huynh các nhóm lớp tham dự họp đầy đủ hơn. Đồng thời chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm đẩy mạnh công tác tuyên truyền, trao đổi với phụ huynh về kế hoạch hoạt động của lớp, của trường qua giờ đón trả trè để có sự phối hợp từ gia đình, nhà trường và xã hội trong công tác chăm sóc và giáo dục trẻ đạt kết quả cao hơn.
Tiêu chí 2: Công tác tham mưu cấp ủy đảng, chính quyền và phối hợp với các tổ chức, cá nhân của nhà trường Mức 1
Mức 2
Mức 3 Tham mưu cấp ủy Đảng, chính quyền và phối hợp có hiệu quả với các tổ chức, cá nhân xây dựng nhà trường trở thành trung tâm văn hóa, giáo dục của địa phương.
1.1. Mức 1
1.2. Mức 2
1.3. Mức 3 Hiệu trưởng tham mưu cấp ủy Đảng, Uỷ ban, các đoàn thể địa phương và phối hợp với Công đoàn, Chi đoàn trường cùng nhau xây dựng nhà trường thành trung tâm văn hóa, giáo dục của địa phương. Bên cạnh đó, trường mở cổng trường cho người dân xung quanh trường đưa con vào chơi với đồ chơi sẵn có của trường vào các ngày chủ nhật hoặc sau giờ trả trẻ,… nhằm xây dựng nhà trường trở thành trung tâm văn hóa, giáo dục của địa phương.
Nhà trường có xây dựng kế hoạch phát triển chiến lược và tích cực tham mưu với cấp ủy đảng, chính quyền địa phương để tạo điều kiện cho nhà trường thực hiện tốt việc kiểm định chất chất lượng giáo dục, xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia, trường xanh – sạch – đẹp đúng tiến độ. Phối hợp có hiệu quả với các tổ chức, cá nhân tổ chức ngày hội đến trường của bé, đêm hội trăng rằm và xây dựng nhà trường trở thành trung tâm văn hóa, giáo dục của địa phương.
Nguồn kinh phí huy động hỗ trợ từ các tổ chức đoàn thể, cá nhân chưa nhiều do đặc thù nhân dân địa phương thuộc vùng nông thôn, chủ yếu làm nghề trồng lúa, làm thuê, làm mướn mức thu nhập còn thấp.
Năm học 2022- 2023 trường tiếp tục phát huy điểm mạnh, tiếp tục phối hợp với Ban Đại diên CMHS và các mạnh thường quân đóng góp xã hội hóa để hỗ trợ nhà trường hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục trẻ ngày càng tốt hơn.
Kết luận về Tiêu chuẩn 4 * Điểm mạnh Công tác phối hợp giữa gia đình và nhà trường; giữa giáo viên và phụ huynh luôn thân thiện và gần gũi. Giáo viên thực hiện tốt việc tuyên truyền và thông tin kịp thời về tình hình học tập, sức khỏe của trẻ. Các tổ chức đoàn thể địa phương thường xuyên quan tâm đến phong trào giáo dục của nhà trường. Nhà trường đã tham mưu tốt với chính quyền địa phương và phối hợp chặt chẽ với Ban đại diện cha mẹ học sinh nên công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ luôn đạt hiệu quả cao. * Điểm yếu: Một số thành viên trong ban đại diện cha mẹ trẻ em của trường tham dự họp theo quý, học kỳ, cuối năm chưa thường xuyên do đi làm ăn xa. Công tác xã hội hóa còn nhiều hạn chế do điều kiện kinh tế nông thôn còn khó khăn. * Số lượng tiêu chí đạt yêu cầu: Mức 1: 02/2; Mức 2: 02/2; Mức 3:02/2. * Số lượng tiêu chí không đạt yêu cầu: 0 Tiêu chuẩn 5: Hoạt động và kết quả nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ Mở đầu: Hằng năm, nhà trường xây dựng thực hiện kế hoạch, chương trình và các hoạt động giáo dục đầy đủ, bám sát vào nội dung kế hoạch của Bộ, Sở, Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Tân Hồng. Tổ chức các buổi hội giảng cho giáo viên và các hội thi cho học sinh nhằm đảm bảo chất lượng và hiệu quả giáo dục toàn diện; đề ra các biện pháp thực hiện hiệu quả kế hoạch cải tiến và hoạt động dạy tốt, học tốt. Học sinh được đảm bảo phát triển bình thường ở từng độ tuổi theo quy định. Kết quả chăm sóc giáo dục trẻ được giáo viên phụ trách các nhóm, lớp đánh giá đảm bảo nghiêm túc, khách quan, chính xác và công bằng. Tiêu chí 1: Thực hiện Chương trình giáo dục mầm non Mức 1
Mức 2
Mức 3
Mức 4 Nhà trường phát triển Chương trình giáo dục mầm non của Bộ Giáo dục và Đào tạo trên cơ sở tham khảo, áp dụng hiệu quả mô hình, phương pháp giáo dục tiên tiến của các nước trong khu vực và thế giới; chương trình giáo dục thúc đẩy được sự phát triển toàn diện của trẻ, phù hợp với độ tuổi và điều kiện của nhà trường, văn hóa địa phương.
1.1. Mức 1
1.2. Mức 2
1.3. Mức 3
1.4. Mức 4 Năm học 2021-2022 và năm học 2022-2023, nhà trường phát triển Chương trình giáo dục mầm non của Bộ Giáo dục và Đào tạo trên cơ sở tham khảo, áp dụng hiệu quả phương pháp giáo dục Montessori và Steam vào tổ chức các hoạt động học tập và vui chơi cho trẻ thông qua một số hoạt động như tạo hình sáng tạo từ lá cây để tạo ra con vật hay vườn hoa theo trí tưởng tượng của trẻ, tạo hình đồ chơi từ nguyên liệu đã qua sử dụng hay thông qua một số hoạt động vui chơi, thí nghiệm để giúp trẻ khám phá, khơi gợi khả năng tìm tòi của trẻ. Các chương trình giáo dục trẻ đều được xây dựng dựa trên đặc điểm, khả năng từng độ tuổi và điều kiện thực tế của nhà trường, văn hóa của địa phương; qua đó thúc đẩy trẻ phát triển toàn diện các mặt nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm – kĩ năng xã hội, thể chất, thẩm mĩ.
Nhà trường có tổ chức thực hiện Chương trình giáo dục mầm non theo hướng dẫn của Sở, Phòng Giáo dục và Đào tạo Tân Hồng. Thường xuyên có sơ, tổng kết để đánh giá mức độ thực hiện và điều chỉnh, cải tiến phù hợp với địa phương, trình độ nhận thức của trẻ.
Việc xác định thời gian thực hiện các kế hoạch đôi lúc chưa thực hiện đúng theo kế hoạch đã đề ra. Nguyên nhân là do thời gian thực hiện kế hoạch trùng với một hoạt động khác của nhà trường diễn ra cùng lúc. Giáo viên còn lúng túng trong việc đưa và lựa chọn những nội dung phù hợp áp dụng vào các hoạt động của cô và trẻ. Nguyên nhân là do giáo viên ngại phải đổi mới, chưa tự tin, chưa mạnh dạn phát huy những cái mới. Một số giáo viên lớn tuổi nên việc tổ chức thực hiện chương trình giáo dục mầm non còn hạn chế, tổ chức các hoạt động chưa linh hoạt, chưa thực sự lấy trẻ làm trung tâm.
Nhà trường tiếp tục phát huy những mặt mạnh và duy trì kết quả nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ tại trường. Thường xuyên xem và điều chỉnh thời gian của các kế hoạch cho phù hợp để đảm bảo các hoạt động được thực hiện đồng bộ. Bồi dưỡng giáo viên lớn tuổi hạn chế về chuyên môn và những giáo viên còn lúng túng trong việc tổ chức các hoạt động chưa linh hoạt bằng cách dự giờ, trao đổi kinh nghiệm để giáo viên tổ chức các hoạt động cho trẻ đạt hiệu quả.
Tiêu chí 2: Tổ chức hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ Mức 1
Mức 2 Tổ chức các hoạt động thực hành, trải nghiệm, khám phá môi trường xung quanh phù hợp với nhu cầu, hứng thú của trẻ và điều kiện thực tế. Mức 3 Tổ chức môi trường giáo dục trong và ngoài lớp học phù hợp với nhu cầu, khả năng của trẻ, kích thích hứng thú, tạo cơ hội cho trẻ tham gia hoạt động vui chơi, trải nghiệm theo phương châm “chơi mà học, học bằng chơi”.
1.1. Mức 1
1.2. Mức 2 Trong năm qua nhà trường cũng như các lớp đã tổ chức được các hoạt động thực hành, trải nghiệm, khám phá môi trường xung quanh như: Khám phá với màu nước, trải nghiệm làm bánh lá, dạy trẻ 25 – 36 tháng thực hành chải tóc, thực hành lắp ghép hình tạo thành các loại phương tiện giao thông đơn giản, tìm hiểu về nghề Bác sĩ , nghề làm bánh tráng ở đia phương [H5.5.02.04]. 1.3. Mức 3 Nhà trường đã qui hoạch cũng như hướng dẫn, triển khai và cùng giáo viên thực hiện tạo môi trường trong và ngoài lớp học theo tiêu chí lấy trẻ làm trung tâm để trẻ được học, trải nghiệm, thực hành như: Môi trường ngoài lớp học được phân bố các khu vực: khu vận động, khu vực chơi với đồ chơi ngoài trời; khu vực trẻ trồng rau, trồng cây và chăm sóc cây. Môi trường giáo dục của trường thực sự an toàn, đảm bảo vệ sinh về nguồn nước, không khí,… Các trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi được bảo dưỡng thường xuyên, giữ gìn vệ sinh và tạo sự hấp dẫn đối với trẻ. Trong lớp học được bố trí những góc chơi của trẻ với những màu sắc sinh động, cách sắp xếp phù hợp, gần gũi, quen thuộc với cuộc sống thực hàng ngày của trẻ. Việc sắp xếp rất linh hoạt để trẻ có thể sắp xếp lại. Các góc được bày biện hấp dẫn, đồ dùng đồ chơi phong phú, đa dạng và được bổ sung khi cần; sắp đặt hợp lý và thuận tiện; mang tính mở, không cố định trẻ được sử dụng theo cách mà trẻ thích; nguyên vật liệu tự nhiên và phế liệu như: giấy, hũ rau câu, hũ sữa chua, hộp sữa chua, các loại hộp giấy,… trên sân có các trò chơi bật vào ô số để trẻ phát triển nhận thức, có vẽ những vòng liên tục nhau cho trẻ chơi vào vòng giúp trẻ phát triển thể chất. Bên cạnh đó, một số đồ chơi, thiết bị ngoài trời bị hư hỏng nên trẻ chơi với các đồ chơi ngoài trời còn hạn chế. [H5.5.02.05].
Nhà trường tổ chức các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ đảm bảo đủ, đúng và bám theo Chương trình giáo dục mầm non. Đội ngũ giáo viên linh hoạt trong việc vận dụng các phương pháp, lựa chọn nội dung, hình thức phù hợp với điều kiện của trường/lớp và phù hợp với độ tuổi trẻ. Ngoài ra, nhà trường rất chú trọng trong việc khuyến khích giáo viên tận dụng môi trường sẵn có để dạy trẻ, thường xuyên cho trẻ thực hành, trải nghiệm thông qua các hoạt động trong ngày và ngày hội, ngày lễ.
Tuy nhiên sân chơi ngoài trời còn phụ thuộc vào thời tiết nên bị động về thời gian cho trẻ chơi ngoài trời. Một số đồ chơi, thiết bị ngoài trời bị ứ nước do xây dựng bị thấp không đều.
Năm học 2022-2023, nhà trường tăng cường trồng cây xanh tạo bóng mát sân trường; Hiệu trưởng tham mưu các cấp lãnh đạo, vận động các mạnh thường quân làm mái che sân trường, trang bị thêm đồ dùng, đồ chơi ngoài trời cho trẻ được vui chơi, hoạt động.
Tiêu chí 3: Kết quả nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe Mức 1
Mức 2
Mức 3 Có ít nhất 95% trẻ khỏe mạnh, chiều cao, cân nặng phát triển bình thường.
1.1. Mức 1
c)Năm học 2021 – 2022, quý II/2022 là 284 trẻ được cân đo: Số trẻ có cân nặng và chiều cao bình thường là 278/284 tỷ lệ 97,88 %; Trẻ suy dinh dưỡng thể thấp còi là 06/284 tỉ lệ 2,11 %; trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân 06/284 tỉ lệ 2,11 %. [H5.05.03.02]. Đến quý III/2022 là 284 trẻ được cân đo: Số trẻ có cân nặng và chiều cao bình thường là 282/284 tỷ lệ 99,29 %; Trẻ suy dinh dưỡng thể thấp còi giảm còn 02/284 tỉ lệ 0,70%; trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân giảm còn 02/284 tỉ lệ 0,70 %; Trẻ thừa cân của trường không tăng so với thời điểm tháng 3 là 0/284 tỉ lệ 0%; trẻ béo phì tăng 0/284 tỉ lệ 0%. Trường đã chỉ đạo cho cán bộ y tế trường xây dựng kế hoạch can thiệp sớm đối với trẻ suy dinh dưỡng, tăng cường chất béo, chất bột đường cho trẻ, kết hợp cùng phụ huynh tăng cường thêm dinh dưỡng cho trẻ khi trẻ ở nhà. Ngoài ra, trong kế hoạch nêu rõ các biện pháp sao cho phù hợp tình trạng sức khỏe của trẻ và tình trạng trẻ suy dinh dưỡng nhẹ cân và suy dinh dưỡng thấp còi giảm so với quý III [H5.5.03.03]. 1.2. Mức 2
c)Năm học 2021 – 2022, quý II/2022 là 284 trẻ được cân đo: Số trẻ có cân nặng và chiều cao bình thường là 278/284 tỷ lệ 97,88%; Trẻ suy dinh dưỡng thể thấp còi là 06/284 tỉ lệ 2,11 %; trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân 06/284 tỉ lệ 2,11 %. [H5.05.03.02]. Đến quý III/2022 là 284 trẻ được cân đo: Số trẻ có cân nặng và chiều cao bình thường là 282/284 tỷ lệ 99,29 %; Trẻ suy dinh dưỡng thể thấp còi giảm còn 02/284 tỉ lệ 0.70 %; trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân giảm còn 02/284 tỉ lệ 0.70 %; Trẻ thừa cân của trường không tăng so với thời điểm tháng 3 là 0/284 tỉ lệ 0%; trẻ béo phì tăng 0/284 tỉ lệ 0%. Trường đã chỉ đạo cho cán bộ y tế trường xây dựng kế hoạch can thiệp sớm đối với trẻ suy dinh dưỡng, tăng cường chất béo, chất bột đường cho trẻ, kết hợp cùng phụ huynh tăng cường thêm dinh dưỡng cho trẻ khi trẻ ở nhà. Ngoài ra, trong kế hoạch nêu rõ các biện pháp sao cho phù hợp tình trạng sức khỏe của trẻ và tình trạng trẻ suy dinh dưỡng nhẹ cân và suy dinh dưỡng thấp còi giảm so với quý III [H5.5.03.06]. Mặc dù đã can thiệp kịp thời, nhanh chóng bằng các biện pháp tăng cường chất dinh dưỡng ở trường cũng như tại nhà, cùng sự phối hợp với cha mẹ trẻ nhưng vẫn còn trẻ duy dinh dưỡng. 3.3.Mức 3 Năm học 2021 – 2022, quý II/2022 là 284 trẻ được cân đo: Số trẻ có cân nặng và chiều cao bình thường là 278/284 tỷ lệ 97,88 %; Trẻ suy dinh dưỡng thể thấp còi là 6/284 tỉ lệ 2.11 %; trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân 6/284 tỉ lệ 2,11 %. [H5.05.03.02]. Đến quý III/2022 là 284 trẻ được cân đo: Số trẻ có cân nặng và chiều cao bình thường là 282/284 tỷ lệ 99,29 %; Trẻ suy dinh dưỡng thể thấp còi giảm còn 02/284 tỉ lệ 0,70 %; trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân giảm còn 02/284 tỉ lệ 0,70 %; Trẻ thừa cân của trường không tăng so với thời điểm tháng 3 là 0/284 tỉ lệ 0%; trẻ béo phì tăng 0/284 tỉ lệ 0%. [H5.5.03.07].
Thực hiện nghiêm túc công tác chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ để giúp trẻ suy dinh dưỡng được phục hồi và hạn chế tốc độ tăng cân, đảm bảo sức khỏe cho trẻ béo phì, tăng khả năng thích nghi. 90% trong số trẻ suy dinh dưỡng được phục hồi. Ban Giám hiệu thường xuyên có kế hoạch thay đổi chế độ ăn uống cho trẻ, tăng cường hoạt động cho trẻ hoạt động thể dục, thể thao. Theo dõi thường xuyên để phát hiện những tiến bộ, thay đổi, những biểu hiện bất thường của trẻ diễn ra hàng ngày, trao đổi kịp thời để giáo viên có sự điều chỉnh trong nội dung và phương pháp chăm sóc giáo dục trẻ, dẫn các bậc cha mẹ thực hiện việc chăm sóc giáo dục trẻ ở gia đình có hiệu quả hơn. Tổ chức những buổi sinh hoạt, phổ biến kiến thức chăm sóc giáo dục trẻ theo chuyên đề: “Phòng chống trẻ suy dinh dưỡng”, “Làm giảm nguy cơ béo phì” ở trẻ nhỏ,…
Tuy đã can thiệp kịp thời, nhanh chóng bằng các biện pháp tăng cường chất dinh dưỡng ở trường cũng như tại nhà, cùng sự phối hợp với cha mẹ trẻ nhưng vẫn còn trẻ suy dinh dưỡng.
Năm học 2022-2023 tiếp tục duy trì các buổi sinh hoạt tuyên truyền và vận động các bậc phụ huynh tham dự đầy đủ các buổi sinh hoạt để nắm được kiến thức, cách chăm sóc con, chế độ ăn hợp lý của trẻ để tránh trẻ suy dinh dưỡng.
Tiêu chí 4: Kết quả giáo dục Mức 1
Mức 2
Mức 3
Mức 4 Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, nhà trường có 02 năm đạt kết quả giáo dục và các hoạt động khác vượt trội so với các trường có điều kiện kinh tế – xã hội tương đồng, được các cấp có thẩm quyền và cộng đồng ghi nhận
1.1. Mức 1
Tỷ lệ chuyên cần đối với trẻ dưới 5 tuổi 190/190 trẻ đạt 100% Tỷ lệ trẻ chuyên cần 5 tuổi có 94/94 trẻ đạt 100 %.% [H5.5.04.01].
1.2. Mức 2
1.3. Mức 3
1.4. Mức 4 Từ năm học 2017 – 2018 đến nay, nhà trường luôn thực hiện tốt công tác đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục, phát triển Chương trình giáo dục mầm non của Bộ Giáo dục và Đào tạo trên cơ sở tham khảo, áp dụng hiệu quả phương pháp giáo dục Montessori và Steam vào chương trình giáo dục trẻ nên chất lượng giáo dục trẻ.
Cuối năm 2021 – 2022, số trẻ 5 tuổi hoàn thành chương trình giáo dục mầm non có 94/94 trẻ đạt 100%, trẻ 5 tuổi đạt chuyên cần 94/94 trẻ đạt 100%. Cán bộ, giáo viên luôn có tinh thần tự học, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của bản thân, nâng cao chất lượng dạy và học nên phụ huynh đánh giá cao, thu hút nhiều học sinh đến trường và duy trì sĩ số đến cuối năm. Nhà trường dành sự quan tâm đặc biệt tới trẻ có hoàn cảnh khó khăn, giáo viên chủ nhiệm lớp nhiệt tình, cố gắng tìm tòi, học hỏi những phương pháp để chăm sóc, giáo dục trẻ phát triển tốt hơn. Nhà trường hỗ trợ chi phí học tập cho 05 trẻ với số tiền 3.200.000 đồng.
Không có điểm yếu
Nhà trường tăng cường phối hợp với Ban đại diện cha mẹ học sinh của nhà trường tuyên truyền đến phụ huynh về tầm quan trọng của Giáo dục Mầm non để phụ huynh học sinh đưa trẻ đến trường đúng độ tuổi và thường xuyên hơn không cho trẻ nghỉ tự do, để đảm bảo tỉ lệ chuyên cần. Ngoài ra, giáo viên còn kết hợp chặt chẽ với phụ huynh trong việc nhắc nhở trẻ đến trường thông qua các cuộc họp phụ huynh, sổ liên lạc, giờ đón trẻ, trả trẻ.
* Điểm mạnh Kết quả chăm sóc giáo dục trẻ của nhà trường luôn duy trì ở mức cao, sức khỏe của trẻ em được đảm bảo, tạo điều kiện cho trẻ phát triển tốt về thể chất. Hơn nữa, nhà trường tiếp tục cố gắng đầu tư, hoàn thiện tốt hơn trong việc xây dựng các kế hoạch của nhà trường, tiếp tục phát huy chất lượng dạy học chú trọng cho trẻ được thực hành, trải nghiệm, rèn luyện các kỹ năng. Học tập, trao đổi kinh nghiệm từ các trường bạn, từ sự chỉ đạo cấp trên để nhà trường thực hiện tốt hơn công tác giảng dạy và giáo dục, tạo được niềm tin trong cộng đồng. Nhà trường thực hiện tốt việc xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục; Thực hiện tốt: “Ngày hội toàn dân đưa trẻ đến trường” huy động 100% trẻ 5 tuổi ra lớp. Thực hiện tốt công tác phổ cập giáo dục mầm non, tạo mọi điều kiện để trẻ em trong độ tuổi đều được đến trường, có biện pháp hỗ trợ trẻ có hoàn cảnh khó khăn, nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội. * Điểm yếu Tuy đã can thiệp kịp thời, nhanh chóng bằng các biện pháp tăng cường chất dinh dưỡng ở trường cũng như tại nhà, cùng sự phối hợp với cha mẹ trẻ nhưng vẫn còn trẻ suy dinh dưỡng. Một số phụ huynh chưa quan tâm nhiều công tác chăm sóc, giáo dục trẻ, giao phó cho nhà trường. * Số lượng tiêu chí đạt yêu cầu: Mức : 4/4; Mức 2: 04/4; Mức 3: 04/4; Mức 4 đạt 0/2 * Số lượng tiêu chí không đạt yêu cầu: Mức 4: 0/2 III. KẾT LUẬN CHUNG Trong quá trình hình thành và phát triển, cho đến nay nhà trường đã đạt rất nhiều thành tích. Đội ngũ quản lý có năng lực lãnh đạo tốt, có trình độ chuyên môn vững vàng, có uy tín trong hội đồng sư phạm. Đội ngũ giáo viên nhiệt tình, có nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy. Tập thể cán bộ, giáo viên, công nhân viên đoàn kết, nêu cao tinh thần trách nhiệm, phấn đấu vì nhiệm vụ chung. Cơ sở vật chất khang trang; trang thiết bị đáp ứng nhu cầu dạy và học theo tinh thần đổi mới; chất lượng giáo dục của nhà trường ngày một nâng cao. |