Bảng cân đối kế toán theo sơ đồ năm 2024

Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, giúp đánh giá tổng quát toàn bộ giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản đó (nguồn vốn) của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định (Thời điểm lập báo cáo).

Tài sản của một đơn vị đang hoạt động luôn luôn vận động biến đổi về số lượng, về cơ cấu và nguồn hình thành…do các nghiệp vụ kinh tế phát sinh gây ra. Vì vậy số liệu trên bảng cân đối kế toán chỉ phản ánh tình trạng tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm lập bảng. Trong thực tế, thời điểm lập bảng cân đối kế toán có thể là cuối tháng, cuối quý, cuối năm hoặc cuối chu kỳ sản xuất kinh doanh, tùy theo quy định và đặc điểm của từng ngành và từng loại đơn vị cụ thể. Như vậy, số liệu của bảng cân đối kế toán có tính chất tổng kết sau một quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Cấu trúc và nội dung của Bảng cân đối kế toán

Cấu trúc của Bảng cân đối kế toán

Bảng cân đối kế toán gồm hai phần: Tài sản và nguồn hình thành nên tài sản (nguồn vốn). Tài sản, theo nguyên lý kế toán, đại diện cho các nguồn lực doanh nghiệp kiểm soát và có khả năng mang lại lợi ích kinh tế trong tương lai. Trong khí đó, nguồn vốn thể hiện nguồn gốc hình thành tài sản, bao gồm vốn vay (nợ phải trả) và vốn góp từ chủ sở hữu.

Vì vậy, mối quan hệ cơ bản trong kế toán là: TỔNG TÀI SẢN = TỔNG NGUỒN VỐN

Tài sản

Tài sản ngắn hạn

Tài sản ngắn hạn là tài sản mà một công ty kỳ vọng chuyển đổi thành tiền hay sử dụng hết trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh doanh của nó. Đối với hầu hết các doanh nghiệp, giới hạn để phân loại tài sản ngắn hạn là 12 tháng từ ngày của báo cáo tình hình tài chính.

Một số loại thông dụng của tài sản ngắn hạn:

  • Tiền và các khoản tương đương tiền: là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ số tiền và các khoản tương đương tiền hiện có của doanh nghiệp tài thời điểm báo cáo, bao gồm: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng (không kỳ hạn), tiền đang chuyển và các khoản tương đương tiền trong tổ chức doanh nghiệp.
  • Đầu tư tài chính ngắn hạn: là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị của các khoản đầu tư ngắn hạn (sau khi đã trừ đi dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh), bao gồm: Chứng khoán nắm giữ vì mục đích kinh doanh, các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn và các khoản đầu tư khác có kỳ hạn còn lại không quá 12 tháng kể từ thời điểm báo cáo.
  • Các khoản phải thu ngắn hạn: là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị của các khoản phải thu ngắn hạn có kỳ hạn thu hồi còn lại không quá 12 tháng hoặc trong một chu kỳ kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo (sau khi trừ đi dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi), bao gồm: Phải thu của khách hàng, trả trước cho người bán, phải thu nội bộ, phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng, phải thu về cho vay và phải thu ngắn hạn khác.
  • Hàng tồn kho: Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị hiện có các loại hàng tồn kho dự trữ cho quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp (sau khi trừ đi dự phòng giảm giá hàng tồn kho) đến thời điểm báo cáo, bao gồm: hàng mua đang đi đường, nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, thành phẩm, hàng hóa, hàng gửi bán, hàng hóa kho bảo thuế.
  • Tài sản ngắn hạn khác: là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị các tài sản ngắn hạn khác có thời hạn thu hồi hoặc sử dụng không quá 12 tháng tại thời điểm báo cáo, như: chi phí trả trước ngắn hạn, thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, thuế và các khoản khác phải thu nhà nước, giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ và tài sản ngắn hạn khác tại thời điểm báo cáo.
    Bảng cân đối kế toán theo sơ đồ năm 2024

Tài sản dài hạn

Tài sản dài hạn là tài sản có thời hạn thu hồi hoặc sử dụng trên 12 tháng tại thời điểm báo cáo. Tài sản dài hạn thường có các đặc điểm như: khó chuyển đổi thành các khoản tiền xác định và có nhiều rủi ro liên quan đến biến động giá trị, có tính thanh khoản thấp và thời gian luân chuyển dài.

Các loại của tài sản dài hạn bao gồm

  • Các khoản phải thu dài hạn: là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị của các khoản phải thu có kỳ hạn thu hồi trên 12 tháng hoặc hơn một chu kỳ sản xuất, kinh doanh tại thời điểm báo cáo, như: Phải thu dài hạn của khách hàng, trả trước cho người bán dài hạn, vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc, phải thu nội bộ dài hạn, phải thu về cho vay dài hạn, phải thu khác (sau khi trừ đi dự phòng phải thu dài hạn khó đòi).
  • Tài sản cố định: là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị còn lại (Nguyên giá trừ giá trị hao mòn lũy kế) của các loại tài sản cố định tại thời điểm báo cáo, bao gồm: Tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định thuê tài chính, tài sản cố định vô hình.
  • Bất động sản đầu tư: là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị còn lại của các loại bất động sản đầu tư tại thời điểm báo cáo.
  • Tài sản dở dang dài hạn: là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh giá trị chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang dài hạn và chi phí xây dựng cơ bản dở dang dài hạn tại thời điểm báo cáo.
  • Đầu tư tài chính dài hạn: là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị các khoản đầu tư tài chính dài hạn tại thời điểm báo cáo (sau khi trừ đi khoản dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác), như: Đầu tư vào công ty con, đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh, đầu tư góp vốn vào đơn vị khác, đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (có kỳ hạn còn lại trên 12 tháng hoặc hơn một chu kỳ sản xuất, kinh doanh).
  • Tài sản dài hạn khác: là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị các tài sản dài hạn khác có thời hạn thu hồi hoặc sử dụng trên 12 tháng tại thời điểm báo cáo, như: Chi phí trả trước dài hạn, tài sản thuế thu nhập hoãn lại và tài sản dài hạn chưa được trình bày ở các chỉ tiêu khác tại thời điểm báo cáo.
    Bảng cân đối kế toán theo sơ đồ năm 2024

Bảng cân đối kế toán của HPG

Nguồn vốn

Nợ phải trả

Nợ phải trả là nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp phát sinh từ các giao dịch và sự kiện đã qua mà doanh nghiệp phải thanh toán từ các nguồn lực của mình, bao gồm: Nợ ngắn hạn và Nợ dài hạn

  • Nợ ngắn hạn: là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị các khoản nợ còn phải trả có thời hạn thanh toán không quá 12 tháng hoặc dưới một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường, như: Thuế và các khoản phải nộp nhà nước, phải trả cho người lao động, các khoản vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn…tại thời điểm báo cáo.
  • Nợ dài hạn: là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị các khoản nợ dài hạn của doanh nghiệp bao gồm những khoản nợ có thời hạn thanh toán còn lại từ 12 tháng trở lên hoặc trên một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo, như: Chi phí phải trả dài hạn, doanh thu chưa thực hiện dài hạn, vay và nợ thuê tài chính dài hạn.

Vốn chủ sở hữu

  • Vốn chủ sở hữu là phần tài sản thuần của doanh nghiệp còn lại thuộc sở hữu của các cổ đông, thành viên góp vốn (chủ sở hữu). Vốn chủ sở hữu gồm: Vốn chủ sở hữu, nguồn kinh phí và quỹ khác.
  • Vốn chủ sở hữu: là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh các khoản vốn kinh doanh thuộc sở hữu của cổ đông, thành viên góp vốn
  • Nguồn kinh phí và quỹ khác: là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng số kinh phí sự nghiệp, dự án được cấp để chi tiêu cho hoạt động sự nghiệp, dự án (sau khi trừ đi các khoản chi sự nghiệp, dự án), nguồn kinh phí đã hình thành tài sản cố định tại thời điểm báo cáo.
    Bảng cân đối kế toán theo sơ đồ năm 2024

Tầm quan trọng của Bảng cân đối kế toán

Bảng cân đối kế toán có tác dụng quan trọng trong công tác quản lý, căn cứ vào số liệu trình bày trên bảng ta có thể biết được toàn bộ tài sản và cơ cấu tài sản hiện có của doanh nghiệp, cũng như tình hình nguồn vốn và cơ cấu của nguồn vốn. Thông qua đó, ta có thể đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp, tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, trình độ sử dụng vốn, triển vọng kinh tế tài chính, sự tăng giảm nguồn vốn chủ sử hữu của doanh nghiệp.

Cách đọc và hiểu Bảng cân đối kế toán

  • Tổng hợp các thông tin cơ bản của doanh nghiệp như: lĩnh vực/ngành nghề sản xuất kinh doanh, quy mô và cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp, các đặc thù về hoạt động sản xuất kinh doanh, mục tiêu và chiến lược phát triển của doanh nghiệp,...
  • Nắm bắt dữ liệu tài chính tổng quan để biết quy mô, cơ cấu, cách bố trí tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp.
  • Đọc số liệu chi tiết của những chỉ tiêu, khoản mục quan trọng (những khoản mục chiếm tỷ trọng lớn) để có nhận định rõ hơn về cách thu xếp nguồn vốn và bố trí tài sản của doanh nghiệp.
  • Thực hiện các phân tích để đánh giá biến động của tài sản và nguồn vốn cũng như tình trạng của doanh nghiệp thông qua Bảng cân đối kế toán.

Hy vọng qua bài viết trên từ WiGroup, nhà đầu tư sẽ nắm bắt được cách đọc và hiểu rõ Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, hỗ trợ cho việc phân tích và đầu tư tốt hơn.