Bài tập về câu phủ định ngữ văn 8

  1. Là câu sử dụng các từ ngữ phủ định (không, cha, chẳng…), dùng để thông báo, xác nhận không có sự vật, sự việc … nào đó hoặc phản bác một ý kiến.
  1. Là câu thông báo, xác nhận sự tồn tại của một sự vật, sự việ, hoạt động, tính chất.

Câu 2: Các câu phủ định sau:

- Trời không rét lắm. - Trăng cha lặn.

Là câu phủ định miêu tả hay câu phủ định bác bỏ?

  1. Câu phủ định miêu tả B. Câu phủ định bác bỏ.

Câu 3: Đọc các câu sau trong truyện “ Thầy bói xem voi“

Thầy sờ voi bảo:

- Tởng con voi nh thế nào, hoá ra nó sun sun nh con đỉa. Thầy sờ ngà bảo:

- Không phải, nó chần chần nh cái đòn càn.

Câu in chữ nghiêng là câu phủ định miêu tả hay câu phủ định bác bỏ. A. Câu phủ định miêu tả B. Câu phủ định bác bỏ.

Câu 4: Về hình thức, hai câu dới đây là câu phủ định hay câu khẳng định.

  1. Em học sinh này không phải là không thông minh. b. Không phải là tôi không hiểu anh.
  1. Câu phủ định B. Câu khẳng định.

Câu 5; Về nội dung, hai câu đã dẫn ở bài tập 4 là câu phủ định hay câu khẳng định.

  1. Câu phủ định B. Câu khẳng định.

Câu 6: các câu dới đây có phải là câu phủ định không?

  1. Giỏi gì mà giỏi b. Ngôi nhà này đẹp à?
  1. Câu phủ định B. Không phải câu phủ định.

Câu 7: về nội dung, các câu nêu ở bài tập 6 có biểu thị ý phủ định hay không?

  1. Có B. Không

Câu 8: Câu phủ định đợc phân thành mấy loại chính?

  1. Hai loại B. Ba loại
  1. Bốn loại D. Năm loại.

Bài tập 2: Tìm câu phủ định toàn bộ và câu phủ định bộ phận trong những câu dới đây:

  1. Trong thời thơ ấu tôi cha lần nào thấy xa mẹ tôi nh lần này. b. Cô tôi cha dứt câu, cổ họng tôi đã nghẹn ứ khóc không ra tiếng.
  1. Thằng cháu nhà tôi, đến một năm nay, chẳng có giấy má gì đấy, ông giáo ạ!.
  1. Họ không phải trốn tránh nh trớc mà xông xáo đi tìm giặc. Họ không phải ăn uống khổ cực nh trớc nữa, đã có những kho lơng mới chiếm đợc của giặc tiếp tế cho họ.
  1. Sức lẻo khoẻ của anh chàng nghiện chạy không kịp với sức xô đẩy của ngời đàn bà lực điền.[…] g. Con nhà ngời ta bảy, tám tuổi đã đi ở chăn bò. Còn mày thì chẳng đợc tích sự gì.

Bài tập 3: chỉ ra sự khác nhau của hai câu sau

  1. Tôi cha ăn cơm. b. Tôi không ăn cơm.

Bài tập 4: Diễn đạt nghĩa của các câu sau bằng các câu phủ định( ý nghĩa cơ bản của câu vẫn

không thay đổi)

  1. Hôm qua, nó ở nhà.
  1. Trong giờ học, nó rất trật tự.

Từ đó, trả lời câu hỏi: Bằng cách nào có thể biến câu phủ định thành câu khẳng định và ng ợc lại mà ý chính của câu không thay đổi?

Bài tập 5:. Các câu sau có ý phủ định không? Phủ định miêu tả hay phủ định bác bỏ? Hãy diễn

đạt ý nghĩa của các câu đó bằng các câu phủ định tơng ứng. - Ai lại bán vờn đi mà cới vợ?

- Vả lại bán vờn đi, thì cới vợ về, ở đâu?

Bài tập 6: Phân tích giá trị của một số từ, tổ hợp từ phủ định trong các ví dụ sau.

  1. Bèo dạt về đâu hàng nối hàng

Mênh mông không một chuyến đò ngang Không cầu gợi chút niềm thân mật Lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng

(Tràng Giang Huy Cận)– b. Sao đặc trời cao sáng suốt đêm

Trời còn có bữa sao quên mọc Anh chẳng đêm nào chẳng nhớ em.

\=> Khẳng định chắc chắn về nỗi nhớ mãnh liệt của mình.

( Đêm sao sáng Nguyễn Bính)– c. Chờ mãi anh sang anh chả sang

Thế mà hôm nọ hát bên làng Năm tao bảy tuyết anh hò hẹn Để cả mùa xuân cũng bẽ bàng

(Mùa xuân Nguyễn Bính)–

\=> Lời thôn quê mộc mạc dân dã, hờn giận dịu dàng.

  1. Nào đâu những đêm vàng… … ta đợi chết mánh mặt trời gay gắt.

( Nhớ rừng - Thế Lữ)

\=> Đâu còn -> sự tiếc nuối tha thiết. e. Nào đâu cái yếm lụa sồi

Cái dây lng đũi nhuộm hồi sang xuân Nào đâu cái áo tứ thân

Cái khăn mỏ quạ cái quần nái đen.

(Chân quê - Nguyên Bính)

  1. Mẹ làm sao nhớ nổi

Cái thằng con đến ngồi nghỉ bên thềm Khi đêm về thờng lẫn vào đêm

Khi trời sáng lẫn vào đồng đội

(Mẹ chẳng thể nào nhớ nổi chúng con đâu D– ơng Hữu Ly)

\=> Đây không phải lời trách cứ mà là lời yêu thơng của con: muốn nhng mẹ không thể. h. Mình em lầm lũi trên đờng về.

Có ngắn gì đâu một dải đê.

( Ma Xuân Nguyễn Bính)– => Lời trách cứ ghê lăm giận dỗi ghê lăm.

Gợi ý làm bài

Bài tập 1: 1.C, 2A, 3.B,4.A,5.B,6.B,7.A,8.A

Bài tập 2: Học sinh xem lại điểm 3, mục củng cố, mở rộng và nâng cao để xác định câu phủ định

  1. Phủ định toàn bộ;b. Phủ định bộ phận.; c. Phủ định toàn bộ.; d. Phủ định toàn bộ.; e. Phủ định bộ phận; g. Phủ định toàn bộ; h. Phủ định toàn bộ.

Bài tập 3: học sinh căn cứ vào sự khác nhau của từ cha và từ không để chỉ ra sự khác nhau của

hai câu đã cho trong bài tập.

  1. Cha : Phủ định sự có mặt của sự việc tạo một thời điểm nào đó ( ở đây là tại thời điểm nói): Sự việc “ Tôi ăn cơm” có thể diễn ra sau đó một thời gian ngắn.
  1. Không có thể dùng để phủ định toàn bộ: sự việc “ tôi ăn cơm” không diễn ra.

- Không có thể dùng để phủ định bộ phận: Sự việc “ tôi ăn” diễn ra, nhng “ không ăn cơm” mà ăn cái khác – phở” “ chẳng hạn”

3. Sự việc “ cháu ăn” đang diễn ra, đợc dừng lại và không tiếp tục nữa. Do đó, không dùng đợc từ cha.

( Từ cha dùng để biểu thị: sự bắt đầu của một sự việc nào đó đợc hoãn lại đến thời điểm sau, chứ không hoàn toàn không xảy ra.

Bài tập 4: học sinh làm theo các bớc sau.

- Bớc1 : Biến câu đã cho thành câu phủ định: Hôm qua, nó ở nhà.-> Hôm qua, nó không ở nhà.

- Bớc 2; Tìm từ ngữ đồng, nghĩa với cụm từ có từ phủ định: không ở nhà = đi đấu đó.

- Bớc 3: Đặt thành câu phủ định có từ ngữ vừa tìm đợc ở bớc 2 9 có thể thay đổi từ ngữ chút ít cho phù hợp.

Hôm qua nó không đi đâu cả.

Theo cách đó, học sinh tự làm đối với câu (b) và trả lời câu hỏi mà bài tập đã nếu.

Bài tập 5: Các câu đã cho ý phủ định – phủ định bác bỏ ( phủ định ý kiến “ bán v ờn đi để cới

vợ). Có thể diễn đạt ý nghĩa của các câu đó bằng các câu phủ định tơng ứng nh sau:

- Ai lại bán vờn đi mà cới vợ? -> không ai lại bán vờn đi mà cới vợ.

- Vả lại bán vờn đi, thì cơí vợ về, ở đâu/ -> Vả lại bán vờn đi, thì cới vợ về, làm gì có chỗ mà ở ( không có chỗ mà ở).