Ngày 17/7/2007, khách hàng N đến gửi tiết kiệm định kỳ 3 tháng, với số tiền 150 triệu đồng, trả lãi đầu kỳ. Lãi suất 0.68% trên 1 tháng. Xử lý kế toán trong những trường hợp sau: Show
Bài giải bài tập kế toán ngân hàng:– Số tiền khách hàng thực tế gửi vào ngân hàng là: 150 / (1+ 3 * 0.68%) = 147.001176 triệu đồng – Như vậy, số tiền lãi mà khách hàng đã được nhận trước là: 150 – 147.0012 = 2.9988 triệu đồng Có 4232.3 tháng.N :150 triệu đồng – Hàng tháng, phân bổ lãi vào chi phí: Nợ 801 : 0.9996 triệu đồng Có 388 : 0.9996 triệu đồng a) Trường hợp khách hàng đến rút tiền đúng kỳ hạn:Nợ 4232.3 tháng.N :150 triệu đồng Có 1011 :150 triệu đồng b) Trường hợp khách hàng rút trước hạn:Khi đó ngân hàng sẽ tính lãi không kỳ hạn trên số tiền thực tế gửi vào. (từ 17/7/2007 đến 20/9/2007: 65 ngày) – Số tiền lãi là: 147.0012 * 0.2% * 65 / 30 = 0.637 triệu đồng – Số tiền khách hàng nhận được vào ngày 20/9/2007 là: 150 + 0.637 – 2.9988 = 147.6382 triệu đồng Ở đây, ta thấy xảy ra hai trường hợp: 1) Nếu tại thời điểm này, Ngân hàng đã phân bổ lãi vào chi phí cả 3 tháng. Như vậy, ta hạch toán ngược lại để làm giảm chi phí.Nợ 4232.3 tháng.N :150 triệu đồng Có 1011: 147.6382 triệu đồng Có 801: 2.3618 triệu đồng (2.9988-0.637) 2) Nếu ngân hàng mới chỉPhân bổ lãi vào chi phí trong 2 tháng đầu. Lúc này, tài khoản 801 đang có số dư nợ là 0.9996 * 2 =1.9992 triệu đồng, và tài khoản 388 có số dư nợ là 0.9996 triệu đồng. Nhu cầu giao dịch kinh tế, chuyển tiền thông qua ngân hàng gắn liền với mọi doanh nghiệp. Phí chuyển tiền qua ngân hàng này dù rất ít nhưng được xem như một phần chi phí hoạt động của doanh nghiệp và phải được hạch toán minh bạch. Vậy hạch toán phí chuyển tiền qua ngân hàng như thế nào? Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây. 1. Phí chuyển tiền qua ngân hàng hạch toán vào tài khoản 642 hay 635?Khi hạch toán phí chuyển tiền qua ngân hàng, nhiều kế toán sẽ gặp bối rối khi không biết nên hạch toán vào tài khoản chi phí quản lý doanh nghiệp hay tài khoản chi phí tài chính. Để hạch toán đúng kế toán cần nắm rõ ý nghĩa của hai tài khoản này: – Tài khoản chi phí quản lý doanh nghiệp phản ánh các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp gồm các chi phí về lương nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp; các loại bảo hiểm của nhân viên quản lý doanh nghiệp; chi phí vật liệu văn phòng, công cụ lao động, khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý doanh nghiệp; tiền thuê đất, thuế môn bài; khoản lập dự phòng phải thu khó đòi; dịch vụ mua ngoài… – Tài khoản chi phí tài chính phản ánh những khoản chi phí hoạt động tài chính bao gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, liên kết, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng khoán, dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán, khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ, lỗ tỷ giá hối đoái… Kế toán thường nhầm lẫn với tài khoản 635 vì ngân hàng có liên quan đến hoạt động tài chính nhưng chi phí chuyển tiền qua ngân hàng là chi phí phát sinh trong quá trình giao dịch nên nếu hạch toán vào tài khoản 635 (dùng để hạch toán các khoản lãi, lỗ của hoạt động tài chính) sẽ không đúng bản chất. Kế toán sử dụng tài khoản 642 để hạch toán phí chuyển tiền qua ngân hàng2. Hạch toán phí chuyển tiền qua ngân hàngDoanh nghiệp nhận giấy báo thu các khoản phí dịch vụ chuyển tiền, phí dịch vụ thu tiền, phí giao dịch… kế toán hạch toán khoản phí đó như sau:
Kế toán định khoản như sau: Nợ TK 6428 (Số phí chuyển tiền, phí dịch vụ thu tiền…) Nợ TK 133 (thuế GTGT gắn với phần phí chuyển tiền) Có TK 112 (tổng số tiền)
Lúc này, kế toán vẫn ghi nhận phí chuyển khoản vào TK 6428: Nợ TK 112 (Số tiền thu được thực tế sau khi đã trừ phí chuyển khoản) Nợ TK 6428 (Số phí chuyển tiền, phí dịch vụ thu tiền…) Nợ TK 133 (thuế GTGT gắn với phần phí chuyển tiền) Có TK 131, TK 138 (Số tiền phải thu qua ngân hàng) Lưu ý:
3. Bài tập ví dụDoanh nghiệp A thanh toán cho nhà cung cấp 7 triệu đồng tiền hàng dưới hình thức chuyển khoản qua ngân hàng. Phí chuyển tiền ngân hàng là 11 nghìn đồng (đã bao gồm thuế GTGT). Ta hạch toán như sau:
Nợ TK 331: 7,000,000 Có TK 112: 7,000,000
Nợ TK 6428: 10,000 Nợ TK 133: 1,000 Có TK 112: 11,000 Tạm kếtHạch toán phí chuyển tiền qua ngân hàng là nghiệp vụ không quá khó khi kế toán cần hiểu đúng bản chất các loại tài khoản. Nếu như trước đây việc hạch toán được thực hiện bằng việc ghi chép thủ công thì ngày nay một số bút toán đã đã được phần mềm hỗ trợ tự động. Không chỉ hạch toán, phần mềm kế toán online MISA AMIS được ra đời để tự động hóa đến 80% công việc mà một kế toán phải xử lý hàng ngày như: kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ, nhập liệu hóa đơn, sổ sách, tạo lập báo cáo, kê khai thuế… Đặc biệt, tất cả nghiệp vụ trên đều có thể thực hiện mọi lúc, mọi nơi trên thiết bị máy tính có kết nối internet. |