Tình huống 1: Bà Nguyễn Thanh là chủ doanh nghiệp T chuyên kinh doanh các mặt hàng tiêu dùng. Nay bà muốn chuyển sang kinh doanh lĩnh vực bảo hiểm, bà muốn biết pháp luật quy định về bảo hiểm bắt buộc như thế nào? Show
Trả lời: (Có tính chất tham khảo) Điều 8 Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2022 quy định như sau: 1. Bảo hiểm bắt buộc là sản phẩm bảo hiểm nhằm mục đích bảo vệ lợi ích công cộng, môi trường và an toàn xã hội. 2. Bảo hiểm bắt buộc bao gồm:
3. Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm bắt buộc có nghĩa vụ mua bảo hiểm bắt buộc và được lựa chọn tham gia bảo hiểm bắt buộc tại doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được phép triển khai. 4. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được phép triển khai bảo hiểm bắt buộc không được từ chối bán khi tổ chức, cá nhân đáp ứng đủ điều kiện mua bảo hiểm bắt buộc theo quy định của pháp luật. 5. Chính phủ quy định chi tiết về điều kiện bảo hiểm, mức phí bảo hiểm, số tiền bảo hiểm tối thiểu đối với bảo hiểm bắt buộc quy định tại khoản 2 Điều 8. Căn cứ nội dung trên, bà Thanh có thể nghiên cứu để thực hiện đúng theo quy định của pháp luật. Hành vi nghiêm cấm trong kinh doanh bảo hiểm Tình huống 2: Doanh nghiệp tư nhân N muốn làm đại lý kinh doanh bảo hiểm tại tỉnh M. Doanh nghiệp muốn tư vấn về các hành vi nghiêm cấm trong kinh doanh bảo hiểm được quy định như thế nào? Trả lời: (Có tính chất tham khảo) Điều 9 Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2022 quy định như sau: 1. Hoạt động kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh tái bảo hiểm, nhượng tái bảo hiểm, môi giới bảo hiểm khi không có giấy phép thành lập và hoạt động. 2. Hoạt động kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh tái bảo hiểm, nhượng tái bảo hiểm, môi giới bảo hiểm không đúng phạm vi được cấp phép. 3. Hoạt động đại lý bảo hiểm, hoạt động dịch vụ phụ trợ bảo hiểm khi không đáp ứng điều kiện hoạt động theo quy định của pháp luật. 4. Thực hiện các hành vi gian lận bao gồm:
5. Đe dọa, cưỡng ép giao kết hợp đồng bảo hiểm. Cung cấp dịch vụ, sản phẩm bảo hiểm trên môi trường mạng Tình huống 3: Ông Đặng Cao Minh là chủ đại lý S chuyên kinh doanh các sản phẩm bảo hiểm. Ông muốn biết pháp luật quy định về cung cấp dịch vụ, sản phẩm bảo hiểm trên môi trường mạng như thế nào? Trả lời: (Có tính chất tham khảo) Điều 14 Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2022 quy định như sau: 1. Tổ chức, cá nhân được phép cung cấp dịch vụ, sản phẩm bảo hiểm trên môi trường mạng bao gồm:
2. Tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ, sản phẩm bảo hiểm trên môi trường mạng thực hiện các quy định sau đây:
3. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết Điều này. Căn cứ nội dung trên, ông Minh có thể nghiên cứu để thực hiện hoạt động kinh doanh của mình phù hợp với pháp luật. Hợp đồng bảo hiểm Tình huống 4: Bà Hoàng Thị Lan là chủ hộ kinh doanh P tại huyện Y, bà muốn tham gia một số loại hình bảo hiểm. Bà muốn biết hợp đồng bảo hiểm được pháp luật quy định như thế nào? Trả lời: (Có tính chất tham khảo) Điều 15 Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2022 quy định như sau: 1. Các loại hợp đồng bảo hiểm bao gồm:
đ) Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm. Hợp đồng bảo hiểm quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 thuộc loại hình bảo hiểm phi nhân thọ. 2. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài và bên mua bảo hiểm có thể thỏa thuận giao kết một loại hợp đồng bảo hiểm hoặc kết hợp nhiều loại hợp đồng bảo hiểm quy định tại khoản 1 Điều 15 và bảo đảm phù hợp với quy định tại khoản 3 Điều 63 của Luật Kinh doanh bảo hiểm. 3. Hợp đồng bảo hiểm hàng hải được thực hiện theo quy định của Bộ luật Hàng hải; nội dung không quy định tại Bộ luật Hàng hải thì thực hiện theo quy định của Luật Kinh doanh bảo hiểm. 4. Nội dung liên quan đến hợp đồng bảo hiểm không được quy định trong Luật Kinh doanh bảo hiểm thì thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài Tình huống 5: Chủ doanh nghiệp tư nhân Hoa Thắng muốn tư vấn pháp luật về quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài? Trả lời: (Có tính chất tham khảo) Điều 20 Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2022 quy định như sau: 1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có các quyền sau đây:
đ) Yêu cầu bên mua bảo hiểm áp dụng các biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất theo quy định của Luật Kinh doanh bảo hiểm và quy định khác của pháp luật có liên quan;
2. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có các nghĩa vụ sau đây:
đ) Bồi thường, trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm;
Quyền và nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm Tình huống 6: Bà Lê Thị Minh Hòa là chủ doanh nghiệp tư nhân S. Bà muốn mua bảo hiểm cho các nhân viên của doanh nghiệp, bà muốn biết pháp luật quy định về quyền và nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm như thế nào? Trả lời: (Có tính chất tham khảo) Điều 21 Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2022 quy định như sau: 1. Bên mua bảo hiểm có các quyền sau đây:
đ) Hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm quy định tại khoản 3 Điều 22 và Điều 35 hoặc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm quy định tại Điều 26 của Luật Kinh doanh bảo hiểm;
2. Bên mua bảo hiểm có các nghĩa vụ sau đây:
đ) Thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài về việc xảy ra sự kiện bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm; phối hợp với doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài trong giám định tổn thất;
Hợp đồng bảo hiểm vô hiệu Tình huống 7: Ông Trần Mai Hùng là giám đốc công ty TNHH một thành viên T, ông muốn biết pháp luật quy định về hợp đồng bảo hiểm vô hiệu? Trả lời: (Có tính chất tham khảo) Điều 25 Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2022 quy định như sau: 1. Hợp đồng bảo hiểm vô hiệu trong trường hợp sau đây:
đ) Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài và bên mua bảo hiểm giao kết hợp đồng bảo hiểm giả tạo;
2. Khi hợp đồng bảo hiểm vô hiệu thì hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài và bên mua bảo hiểm hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường. Chuyển giao hợp đồng bảo hiểm Tình huống 8: Ông Lê Minh Trung là chủ doanh nghiệp tư nhân T. Do nhiều nguyên nhân, Ông muốn chuyển giao hợp đồng bảo hiểm của mình. Ông muốn biết quy định của pháp luật về chuyển giao hợp đồng bảo hiểm như thế nào? Trả lời: (Có tính chất tham khảo) Điều 28 Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2022 quy định như sau: 1. Bên mua bảo hiểm có quyền chuyển giao hợp đồng bảo hiểm. Đối với hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, việc chuyển giao phải được sự đồng ý bằng văn bản của người được bảo hiểm hoặc người đại diện theo pháp luật của người được bảo hiểm. 2. Bên nhận chuyển giao hợp đồng bảo hiểm phải có quyền lợi có thể được bảo hiểm, được kế thừa quyền và nghĩa vụ của bên chuyển giao. 3. Việc chuyển giao hợp đồng bảo hiểm chỉ có hiệu lực khi bên mua bảo hiểm thông báo bằng văn bản và được doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài đồng ý bằng văn bản, trừ trường hợp việc chuyển giao được thực hiện theo tập quán quốc tế hoặc theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm. Thời hạn nộp hồ sơ yêu cầu bồi thường, trả tiền bảo hiểm Tình huống 9: Ông Mai Viết Hà là thành viên của công ty TNHH hai thành viên trở lên, ông biết quy định của pháp luật như thế nào về thời hạn nộp hồ sơ yêu cầu bồi thường, trả tiền bảo hiểm? Trả lời: (Có tính chất tham khảo) Điều 30 Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2022 quy định như sau: 1. Thời hạn nộp hồ sơ yêu cầu bồi thường, trả tiền bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm là 01 năm kể từ ngày xảy ra sự kiện bảo hiểm. Thời gian xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan không tính vào thời hạn nộp hồ sơ yêu cầu bồi thường, trả tiền bảo hiểm. 2. Trường hợp người được bảo hiểm hoặc người thụ hưởng chứng minh được rằng không biết thời điểm xảy ra sự kiện bảo hiểm thì thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 30 được tính từ ngày người được bảo hiểm hoặc người thụ hưởng biết việc xảy ra sự kiện bảo hiểm đó. 3. Trường hợp người thứ ba yêu cầu bên mua bảo hiểm bồi thường về những thiệt hại thuộc trách nhiệm bảo hiểm theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm thì thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 30 được tính từ ngày người thứ ba yêu cầu. Thời hạn bồi thường, trả tiền bảo hiểmTình huống 10: Doanh nghiệp tư nhân M muốn biết quy định của pháp luật về thời hạn bồi thường, trả tiền bảo hiểm như thế nào?Trả lời: (Có tính chất tham khảo) Điều 31 Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2022 quy định như sau: 1. Khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài phải bồi thường, trả tiền bảo hiểm theo thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm. Trường hợp không có thỏa thuận về thời hạn thì doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài phải bồi thường, trả tiền bảo hiểm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ về yêu cầu bồi thường, trả tiền bảo hiểm. 2. Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài chậm bồi thường, trả tiền bảo hiểm theo quy định tại khoản 1 Điều 31 thì phải trả lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả. Lãi suất đối với số tiền chậm trả được xác định theo thỏa thuận của các bên theo quy định của Bộ luật Dân sự. Đối tượng bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, hợp đồng bảo hiểm sức khỏeTình huống 11: Bà Nguyễn Thị Lành là Kế toán của Công ty TNHH một thành viên Hồng Thắm. Do công ty có chủ trương mua bảo hiểm cho nhân viên của công ty. Bà muốn biết pháp luật quy định đối tượng bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, hợp đồng bảo hiểm sức khỏe như thế nào?Trả lời: (Có tính chất tham khảo) Điều 33 Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2022 quy định như sau: 1. Đối tượng bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm nhân thọ là tuổi thọ, tính mạng con người. 2. Đối tượng bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm sức khỏe là sức khoẻ con người. Quyền lợi có thể được bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, hợp đồng bảo hiểm sức khỏeTình huống 12: Bà Hoàng Thị Thu Hà là chủ doanh nghiệp tư nhân Minh Hà. Bà muốn biết quy định của pháp luật về quyền lợi có thể được bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, hợp đồng bảo hiểm sức khỏe như thế nào? Trả lời: (Có tính chất tham khảo) Điều 34 Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2022 quy định như sau: 1. Bên mua bảo hiểm có quyền lợi có thể được bảo hiểm đối với những người sau đây:
đ) Người được bảo hiểm đồng ý bằng văn bản cho bên mua bảo hiểm mua bảo hiểm sức khỏe cho mình. 2. Tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm, bên mua bảo hiểm phải có quyền lợi có thể được bảo hiểm. Không được yêu cầu người thứ ba bồi hoànTình huống 13: Bà Cao Thi Thanh Tâm là Giám đốc của Công ty TNHH một thành viên T. Bà muốn muốn biết quy định của pháp luật về bảo hiểm liên quan trường hợp không được yêu cầu người thứ ba bồi hoàn?Trả lời: (Có tính chất tham khảo) Điều 34 Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2022 quy định như sau: Trường hợp người được bảo hiểm chết, bị thương tật hoặc đau ốm do hành vi trực tiếp hoặc gián tiếp của người thứ ba gây ra, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài vẫn có nghĩa vụ bồi thường, trả tiền bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm mà không có quyền yêu cầu người thứ ba bồi hoàn khoản tiền mà doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài đã trả cho người thụ hưởng. Người thứ ba vẫn phải chịu trách nhiệm bồi thường cho người được bảo hiểm theo quy định của pháp luật. Các trường hợp không phải bồi thường, trả tiền bảo hiểmTình huống 14: Ông Hà Văn Vũ là thành viên của công ty TNHH hai thành viên trở lên Thuận Phát kinh doanh thức ăn chăn nuôi. Ông muốn tư vấn pháp luật về các trường hợp không phải bồi thường, trả tiền bảo hiểm như thế nào?Trả lời: (Có tính chất tham khảo) Điều 40 Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2022 quy định như sau: 1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài không phải bồi thường, trả tiền bảo hiểm trong trường hợp sau đây:
đ) Trường hợp khác theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm. 2. Trường hợp có nhiều người thụ hưởng, nếu một hoặc một số người thụ hưởng cố ý gây ra cái chết hay thương tật vĩnh viễn cho người được bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài vẫn phải bồi thường, trả tiền bảo hiểm cho những người thụ hưởng khác theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm. 3. Trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 40, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài phải trả cho bên mua bảo hiểm giá trị hoàn lại của hợp đồng bảo hiểm hoặc toàn bộ số phí bảo hiểm đã đóng sau khi trừ các chi phí hợp lý (nếu có) theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 40. Nếu bên mua bảo hiểm chết thì số tiền trả lại được giải quyết theo quy định của pháp luật về thừa kế. Hợp đồng bảo hiểm nhómTình huống 15: Bà Lê Thanh Hải là chủ doanh nghiệp tư nhân Hào Thanh chuyên kinh doanh nội thất trên địa bàn tỉnh M. Bà muốn biết pháp luật quy định về hợp đồng bảo hiểm nhóm như thế nào? Trả lời: (Có tính chất tham khảo) Điều 42 Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2022 quy định như sau: 1. Hợp đồng bảo hiểm nhóm là sự thỏa thuận giữa bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài để bảo hiểm cho những người được bảo hiểm thuộc nhóm tham gia bảo hiểm trong cùng một hợp đồng bảo hiểm. 2. Nhóm tham gia hợp đồng bảo hiểm phải là nhóm đã được hình thành không phải vì mục đích tham gia bảo hiểm. 3. Bên mua bảo hiểm và người được bảo hiểm có thể thỏa thuận cùng đóng phí bảo hiểm. 4. Người được bảo hiểm có quyền chỉ định người thụ hưởng cho trường hợp chết của người được bảo hiểm. 5. Bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có quyền sửa đổi, bổ sung hợp đồng bảo hiểm nhóm trong trường hợp sau đây:
6. Ngoài những nội dung quy định tại Điều 17 của Luật 42, hợp đồng bảo hiểm nhóm phải có các nội dung sau đây:
Đối tượng bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm tài sản, hợp đồng bảo hiểm thiệt hạiTình huống 16: Hộ kinh doanh Ông Trần Thanh muốn mua bảo hiểm tài sản cho hộ của ông. Ông muốn tìm hiểu pháp luật quy định về đối tượng bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm tài sản, hợp đồng bảo hiểm thiệt hại như thế nào?Trả lời: (Có tính chất tham khảo) Điều 43 Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2022 quy định như sau: 1. Đối tượng bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm tài sản là tài sản theo quy định của Bộ luật Dân sự. 2. Đối tượng bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm thiệt hại là bất kỳ lợi ích kinh tế hoặc nghĩa vụ thực hiện hợp đồng hoặc nghĩa vụ theo pháp luật mà người được bảo hiểm phải gánh chịu khi xảy ra tổn thất. Quyền lợi có thể được bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm tài sản, hợp đồng bảo hiểm thiệt hạiTình huống 17: Bà Nguyễn Thị Vui là thành viên góp vốn của công ty TNHH hai thành viên trở lên tại huyện Y. Công ty bà muốn mua bảo hiểm cho một tài sản, nhưng bà không biết quyền lợi có thể được bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm tài sản, hợp đồng bảo hiểm thiệt hại như thế nào?Trả lời: (Có tính chất tham khảo) Điều 44 Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2022 quy định như sau: 1. Đối với hợp đồng bảo hiểm tài sản, bên mua bảo hiểm có quyền lợi có thể được bảo hiểm khi có quyền sở hữu; quyền khác đối với tài sản; quyền chiếm hữu, quyền sử dụng của người không phải là chủ sở hữu. 2. Đối với hợp đồng bảo hiểm thiệt hại, bên mua bảo hiểm có quyền lợi có thể được bảo hiểm khi có quyền lợi về tài chính; nghĩa vụ, trách nhiệm về tài chính; thiệt hại kinh tế đối với đối tượng bảo hiểm. 3. Tại thời điểm xảy ra tổn thất, bên mua bảo hiểm hoặc người được bảo hiểm phải có quyền lợi có thể được bảo hiểm. Thông báo khi sự kiện bảo hiểm xảy raTình huống 18: Doanh nghiệp tư nhân Công Thành chuyên kinh doanh hàng may mặc trên địa bàn tỉnh T. Doanh nghiệp muốn biết pháp luật quy định về thông báo khi sự kiện bảo hiểm xảy ra như thế nào? Trả lời: (Có tính chất tham khảo) Điều 46 Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2022 quy định như sau: 1. Bên mua bảo hiểm phải thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài khi biết sự kiện bảo hiểm xảy ra theo thời hạn thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm. Trường hợp bên mua bảo hiểm không thực hiện hoặc chậm thực hiện nghĩa vụ này, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có quyền giảm trừ số tiền phải bồi thường bảo hiểm tương ứng với thiệt hại mà doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài phải chịu, trừ trường hợp có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. 2. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài không được áp dụng quy định tại khoản 1 Điều 46 nếu hợp đồng bảo hiểm không có thỏa thuận về trách nhiệm của bên mua bảo hiểm, các biện pháp chế tài trong việc không thực hiện hoặc chậm thực hiện nghĩa vụ thông báo về sự kiện bảo hiểm. Hợp đồng bảo hiểm tài sản trên giá trịTình huống 19: Công ty TNHH một thành viên Minh Đạt có mua một hợp đồng bảo hiểm tài sản. Công ty muốn tìm hiểu pháp quy định về hợp đồng bảo hiểm tài sản trên giá trị như thế nào?Trả lời: (Có tính chất tham khảo) Điều 47 Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2022 quy định như sau: 1. Hợp đồng bảo hiểm tài sản trên giá trị là hợp đồng trong đó số tiền bảo hiểm cao hơn giá thị trường của tài sản được bảo hiểm tại thời điểm giao kết hợp đồng. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài và bên mua bảo hiểm không được cố ý giao kết hợp đồng bảo hiểm tài sản trên giá trị. 2. Trường hợp hợp đồng bảo hiểm tài sản trên giá trị được giao kết do lỗi vô ý của bên mua bảo hiểm thì thực hiện như sau:
Căn cứ bồi thường bảo hiểmTình huống 20: Do nguyên nhân hỏa hoạn, tài sản của công ty của bà Nguyễn Thị Thúy bị thiệt hại hơn 2 tỷ đồng. Bà muốn biết pháp luật quy định về căn cứ để bồi thường bảo hiểm như thế nào? Trả lời: (Có tính chất tham khảo) Điều 51 Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2022 quy định như sau: 1. Số tiền bồi thường mà doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài phải trả cho người được bảo hiểm được xác định trên cơ sở giá thị trường của tài sản được bảo hiểm tại thời điểm, nơi xảy ra tổn thất và mức độ thiệt hại thực tế, trừ trường hợp có thoả thuận khác trong hợp đồng bảo hiểm. Chi phí để xác định giá thị trường và mức độ thiệt hại do doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài chi trả. 2. Số tiền bồi thường mà doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài trả cho người được bảo hiểm không vượt quá số tiền bảo hiểm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác trong hợp đồng bảo hiểm. 3. Ngoài số tiền bồi thường, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài còn phải trả cho người được bảo hiểm những chi phí cần thiết, hợp lý theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm để đề phòng, hạn chế tổn thất và những chi phí phát sinh mà bên mua bảo hiểm hoặc người được bảo hiểm phải chịu để thực hiện theo hướng dẫn của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài. |