Bài tập Tiếng Việt lớp 4 tập 2 trang 17

Soạn bài tiếng Việt 4 tập 2, Giải bài tập đọc: Trống đồng Đông Sơn - trang 17 sgk. Tất cả những câu hỏi, bài tập trong bài tập đọc này đều được tech12h hướng dẫn giải chi tiết, dễ hiểu.

1. Bài chia làm 2 đoạn:

  • Đoạn 1: Niềm tự hào chính đáng ... hươu nai có gạc

=> Trống đồng Đông Sơn đa dạng cả về hìng dáng, kích cỡ lẫn phong cách trang trí, cách sắp xếp hoa văn.

=> Hình ảnh con người lao động làm chủ thiên nhiên, hòa mình với thiên nhiên.

2. Chú giải:

  • Chính đáng: đúng, hợp với lẽ phải.
  • Văn hóa Đông Sơn: nền văn hóa của một thời kì lịch sử cổ xưa, được xác định trên cơ sở những di vật tìm được ở Đông Sơn, Thanh Hóa.
  • Hoa văn: hình trang trí trên đồ vật.
  • Vũ công: người biểu diễn nhảy múa, diễn viên múa.
  • Nhân dân: yêu thương và đề cao con người.
  • Chim Lạc, chim Hồng: những loài chim được coi là biểu tượng của dân tộc ta.

3. Nội dung: Bộ sưu tập Trống đồng Đông Sơn rất phong phú, độc đáo, là niềm tự hào chính đáng của người dân Việt Nam.

II. Hướng dẫn trả lời câu hỏi cuối bài

Câu 1. Trống đồng Đông Sơn đa dạng như thế nào?

Trả lời:

Trống đồng Đông Sơn đa dạng về:

  • Về hình dáng
  • Về kích thước
  • Về phong cách trang trí, cách sắp xếp hoa văn.

Câu 2. Những hoạt động nào của con người được miêu tả trên trống đồng?

Trả lời:

Những hoạt động của con người được miêu tả trên trống đồng là:

  • Con người lao động, đánh cá, săn bắn.
  • Con người đánh trống, thổi kèn
  • Con người cầm vũ khí bảo vệ quê hương và tưng bừng nhảy múa chiến công hay cảm tạ thần linh...

Câu 3. Vì sao có thể nói, hình ảnh con người chiếm vị trí nổi bật trên hoa văn trống đồng?

Trả lời:

Có thể nói, hình ảnh con người chiếm vị trí nổi bật trên hoa văn trống đồng vì những hình ảnh con nguời với những hoạt động thường ngày là những hình ảnh nổi rõ nhất trên hoa văn. Những hình ảnh: cánh cò, chim, đàn cá lội… chỉ làm đẹp thêm cho hình tượng con người với những khát khao của mình. 

Câu 4. Vì sao trống đồng là niềm tự hào chính đáng của người Việt Nam ta?

Trả lời:

Trống đồng là niềm tự hào chính đáng của người Việt Nam ta vì trống đồng Đông Sơn đa dạng, hoa văn trang trí đẹp, là một cổ vật quý giá phản ánh trình độ văn minh của người Việt cổ xưa, là một bằng chứng nói lên rằng dân tộc Việt Nam là một dân tộc có một nền văn hoá lâu đời, bền vững.

Điền vào chỗ trống tr hoặc ch :

Chọn bài tập 1 hoặc 2

1. Điền vào chỗ trống tr hoặc ch :

Như .... e mọc thẳng, con người không .... ịu khuất.

Người xưa có câu : “.... úc dẫu .... áy, đốt ngay vẫn thẳng”.

.... e là thẳng thốn, bất khuát ! Ta kháng chiến .... e lại là đồng .... í .... iến đấu của ta .... e vốn cùng ta làm ăn, lại vì ta mà cùng ta đánh giặc.

2. Đặt trên chữ in đậm dấu hỏi hoặc dấu ngã:

Bình minh hay hoàng hôn ?

Trong phòng triên lam tranh, hai người xem nói chuyện với nhauMột người bao :

- Ông thư đoán xem bức tranh này ve canh bình minh hay canh hoàng hôn.

- Tất nhiên là tranh ve canh hoàng hôn.

- Vì sao ông lại khăng định chính xác như vậy ?

-  Là bơi vì tôi biết hoạ si ve tranh này. Nhà ông ta ơ cạnh nhà tôi. Ông ta chăng bao giờ thức dậy trước lúc bình minh.

TRẢ LỜI:

1. Điền vào chỗ trống tr hoặc ch :

Như tre mọc thẳng, con người không chịu khuất. Người xưa có câu : “Trúc dẫu cháy, đốt ngay vẫn thẳng”. Tre là thẳng thắn, bất khuất ! Ta kháng chiến, tre lại là đồng chí chiến đấu của ta. Tre vốn cùng ta làm ăn, lại vì ta mà cùng ta đánh giặc.

2. Đặt trên chữ in đậm dấu hỏi hoặc dấu ngã :

Bình minh hay hoàng hôn ?

Trong phòng triển lãm tranh, hai người xem nói chuyện với nhau. Một người bảo :

- Ông thử đoán xem bức tranh này vẽ cảnh bình minh hay cảnh hoàng hôn.

- Tất nhiên là tranh vẽ cảnh hoàng hôn.

- Vì sao ông lại khẳng định chính xác như vậy ?

- Là bởi vì tôi biết hoạ sĩ vẽ tranh này. Nhà ông ta ở cạnh nhà tồi. Ông ta chẳng bao giờ thức dậy trước lúc bình minh.

Sachbaitap.com

Báo lỗi - Góp ý

Bài tiếp theo

Bài tập Tiếng Việt lớp 4 tập 2 trang 17

Xem lời giải SGK - Tiếng Việt 4 - Xem ngay

Xem thêm tại đây: Chính tả - Tuần 3 - Vở bài tập Tiếng Việt 4 tập 1

I. Nhận xét

1. Đọc bài văn Bãi ngô (Tiếng Việt 4, tập hai, trang 30 - 31), xác định các đoạn và nội dung từng đoạn.

Bãi ngô

         Bãi ngô quê em ngày càng xanh tốt. Mới dạo nào những cây ngô còn lấm tấm như mạ non. Thế mà chỉ ít lâu sau, ngô đã thành cây rung rung trước gió và ánh nắng. Những lá ngô rộng dài, trổ ra mạnh mẽ, nõn nà.

         Trên ngọn, một thứ búp như kết bằng nhung và phấn vươn lên. Những đàn bướm trắng, bướm vàng bay đến, thoáng đỗ rồi bay đi. Núp trong cuống lá, những búp ngô non nhú lên và lớn dần. Mình có nhiều khía vàng vàng và những sợi tơ hung hung bọc trong làn áo mỏng óng ánh.

          Trời nắng chang chang, tiếng tu hú gần xa ran ran. Hoa ngô xơ xác như cỏ may. Lá ngô quắt lại rủ xuống. Những bắp ngô đã mập và chắc, chỉ còn chờ tay người đến bẻ mang  về. 

Đoạn

Nội dung

M : Đoạn 1 (3 dòng đầu)

...........

M : Giới thiệu bao quát về cây ngô (từ khi cây còn non đến lúc trở thành cây ngô với lá rộng dài, nõn nà).

..............

2. Đọc lại bài Cây mai tứ quý (Tiếng Việt 4, tập hai, trang 23), xác định các đoạn và nội dung từng đoạn.

Cây mai tứ quý

        Cây mai cao trên hai mét, dáng thanh, thân thẳng như thân trúc. Tán tròn tự nhiên xòe rộng ở phần gốc, thu dần thành một điểm ở đỉnh ngọn. Gốc lớn bằng bắp tay, cành vươn đều, nhánh nào cũng rắn chắc.

         Mai tứ quý nở bốn mùa. Cánh hoa vàng thẫm xếp làm ba lớp. Năm cánh dài đỏ tía như ức gà chọi, đỏ suốt từ đời hoa sang đời kết trái. Trái kết màu chín đậm, óng ánh như những hạt cườm đính trên tầng áo lá lúc nào cũng xum xuê một màu xanh chắc bền.

         Đứng bên cây ngắm hoa, xem lá, ta thầm cảm phục cái mầu nhiệm của tạo vật trong sự hào phóng và lo xa: đã có mai vàng rực rỡ góp với muôn hoa ngày Tết, lại còn có mai tứ quý cần mẫn, thịnh vượng quanh năm.

Theo Nguyễn Vũ Tiềm

Đoạn

Nội dung

.............

...................

Trình tự miêu tả trong hai bài trên khác nhau như thế nào ?

Bài Cây mai tứ quý tả..........................

Bài Bãi ngô tả...................................

Phương pháp giải:

1) Em làm theo yêu cầu của bài tập.

2) Em làm theo yêu cầu của bài tập.

Trả lời:

1) Đọc bài văn Bãi ngô (sách Tiếng Việt 4, tập hai, trang 30 - 31), xác định các đoạn và nội dung từng đoạn.

Đoạn

Nội dung

M : Đoạn 1 (3 dòng đầu)

M : Giới thiệu bao quát về cây ngô (từ khi cây còn non đến lúc trở thành cây ngô với lá rộng dài, nõn nà).

Đoạn 2 (4 dòng tiếp theo)

Tả hoa và búp ngô non giai đoạn đơm hoa, kết trái.

Đoạn 3 (Còn lại)

Tả hoa và lá ngô giai đoạn bắp ngô đã mập và chắc, có thể thu hoạch.

2) Đọc lại bài Cây mai tứ quý (sách Tiếng Việt 4, tập hai, trang 23), xác định trình tự miêu tả của bài

Đoạn

Nội dung

Đoạn 1: 3 dòng đầu

Giới thiệu bao quát về cây mai (chiều cao, dáng, thân, tán, gốc, cành, nhánh)

Đoạn 2: 4 dòng tiếp

Đi sâu tả cánh hoa, trái cây

Đoạn 3: còn lại

Nêu cảm nghĩ của người miêu tả

So sánh trình tự miêu tả trong bài Cây mai tứ quý và Bãi ngô.

Bài Cây mai tứ quý tả từng bộ phận của cây.

Bài Bãi ngô tả từng thời kì phát triển của cây.

II. Luyện tập

1. Đọc bài văn Cây gạo (Tiếng Việt 4, tập hai, trang 32) và ghi lại trình tự miêu tả (Gợi ý: Tả từng bộ phận của cây hay tả từng thời kì phát triển của cây. Nêu cụ thể).

2. Viết dàn ý miêu tả một cây ăn quả mà em biết theo một trong hai cách đã học :

a) Tả lần lượt từng bộ phận của cây.

b) Tả lần lượt từng thời kì phát triển của cây.

Phương pháp giải:

1) Em xác định xem bài văn Cây gạo được miêu tả theo trình tự nào trong một trong hai trình tự sau:

- Tả từng bộ phận của cây.

- Tả từng thời kì phát triển của cây.

2) Em quát sát rồi sắp xếp các chi tiết mình quan sát được theo từng trình tự đã cho.

Trả lời:

1) Bài văn tả cây gạo theo từng thời kì phát triển của bông gạo, từ lúc hoa còn đỏ mọng đến lúc mùa hoa hết, những bông hoa đỏ trở thành những quả gạo, những mảnh vỏ tách ra, lộ những múi bông khiển cây gạo như treo rung rinh hàng ngàn nồi cơm gạo mới.

2) Ghi dàn ý miêu tả một cây ăn quả quen thuộc theo một trong hai cách đã học :

a) Tả lần lượt từng bộ phận của cây.

A. Mở bài: Giới thiệu cây định tả.

B. Thân bài :

- Giới thiệu dáng cây.

- Thân cây : Tròn, nhẵn bóng, vỏ cây màu nâu nhạt. Thỉnh thoảng có những miếng vỏ khô tróc ra khỏi cây, cho thân một lớp da mới.

- Lá cây : Xanh sẫm, hình thuôn tròn hoặc hình ô van.

Những đường gân trắng xếp đều đặn dọc theo xương cuống lá.

- Hoa : Trắng, nhụy vàng.

- Trái : Da trái màu xanh, với lớp thịt trắng dày, giòn, ruột trắng, hạt ổi màu vàng cứng.

Trái xanh mang vị chát, trái chín vị ngọt.

C. Kết bài : Nêu tình cảm của bản thân đối với cây.

b) Tả lần lượt từng thời kì phát triển của cây.

A. Mở bài: Giới thiệu cây ăn quả mà em muốn tả

B. Thân bài: 

- Tả sự thay đổi của thân, cành lá qua từng thời kì phát triển của cây.

- Tả sự biến đổi của lá, quả (kích thước, màu sắc) qua từng mùa trong năm

C. Kết bài: Cảm nghĩ của em về cây ăn quả mà em đã tả.