129
PHẦN II. DÒNG ĐIỆN KHÔNG ĐỔI
- KIẾN THỨC CƠ BẢN
- Dòng điện là dòng các điện tích dịch chuyển có hướng.
- Chiều qui ước của dòng điện là chiều dịch chuyển của các điện tích dương
tức là ngược chiều dịch chuyển của các electron.
- Các tác dụng của dòng điện: dòng điện có tác dụng nhiệt, tác dụng hoá học,
tác dụng từ, tác dụng cơ và tác dụng sinh lí, trong đó tác dụng từ là tác dụng
đặc trưng của dòng điện.
- Cường độ dòng điện đặc trưng cho tác dụng mạnh yếu của dòng điện và
được xác định bằng thương số giữa điện lượng ∆q dịch chuyển qua tiết diện
thẳng của vật dẫn trong khoảng thời gian ∆t và khoảng thời gian đó:
- Dòng điện có chiều và cường độ không thay đổi theo thời gian gọi là dòng
điện không đổi. Với dòng điện không đổi ta có:
- Điều kiện để có dòng điện trong một môi trường nào đó là trong môi trường
đó phải có các điện tích tự do và phải có một điện trường để đẩy các điện
tích tự do chuyển động có hướng. Trong vật dẫn điện có các điện tích tự do
nên điều kiện để có dòng điện là phải có một hiệu điện thế đặt vào hai đầu
vật dẫn điện.
2. Nguồn điện
- Nguồn điện là thiết bị để tạo ra và duy trì
hiệu điện thế nhằm duy trì dòng điện
trong mạch.
- Nguồn điện có hai cực: cực dương (+) và
cực âm (-).
- Các lực lạ (khác bản chất với lực điện)
bên trong nguồn điện có tác dụng làm
cho hai cực của nguồn điện được tích điện khác nhau và do đó duy trì hiệu
điện thế giữa hai cực của nó.
- Suất điện động của nguồn điện đặc trưng cho khả năng thực hiện công của
nguồn điện và được đo bằng công của lực lạ khi làm dịch chuyển một đơn
vị điện tích dương ngược chiều điện trường bên trong nguồn điện:
q
\=E
- Để đo suất điện động của nguồn ta dùng vôn kế mắc vào hai cực của nguồn
điện khi mạch ngoài để hở.
+
Điện trở r của nguồn điện được gọi là điện trở trong của nó.