Bài tập bố trí sản xuất trong doanh nghiệp năm 2024

Nội dung Text: Bài giảng Quản trị tác nghiệp - Bài 4: Định vị doanh nghiệp và bố trí mặt bằng sản xuất

  1. Bài 4: Định vị doanh nghiệp và bố trí mặt bằng sản xuất ĐỊNH VỊ DOANH NGHIỆP VÀ BỐ TRÍ MẶT BẰNG BÀI 4 SẢN XUẤT Hướng dẫn học Để học tốt bài này, sinh viên cần tham khảo các phương pháp học sau:  Học đúng lịch trình của môn học theo tuần, làm các bài luyện tập đầy đủ và tham gia thảo luận trên diễn đàn.  Đọc tài liệu: Giáo trình Quản trị tác nghiệp – Trường Đại học Kinh tế quốc dân  Sinh viên làm việc theo nhóm và trao đổi với giảng viên trực tiếp tại lớp học hoặc qua email.  Trang Web môn học. Nội dung  Thực chất và vai trò của định vị doanh nghiệp;  Các nhân tố ảnh hưởng đến định vị doanh nghiệp;  Các phương pháp hỗ trợ ra quyết định định vị doanh nghiệp;  Thực chất và vai trò của bố trí sản xuất;  Các yêu cầu bố trí sản xuất;  Các phương pháp bố trí sản xuất;  Thiết kế bố trí sản xuất theo sản phẩm;  Thiết kế bố trí sản xuất theo quá trình. Mục tiêu  Hiểu và biết cách vận dụng các lý thuyết và các phương pháp đã học vào trong thực tế;  Nắm rõ phương pháp định vị doanh nghiệp;  Giúp sinh viên hiểu được thực chất và vai trò của bố trí sản xuất trong doanh nghiệp;  Nắm rõ một số phương pháp bố trí sản xuất;  Hiểu và biết ứng dụng các phương pháp bố trí sản xuất vào trong thực tế. 52 QTTN_Bai4_v1.0013111214
  2. Bài 4: Định vị doanh nghiệp và bố trí mặt bằng sản xuất Tình huống dẫn nhập BIDV mở rộng các điểm giao dịch Ngân hàng Đầu tư được cộng đồng trong và ngoài nước biết đến và ghi nhận như là một trong những thương hiệu ngân hàng lớn nhất Việt Nam. Ngân hàng này cũng là một trong những ngân hàng có mạng lưới phân phối lớn nhất Việt Nam. Hiện nay, ngân hàng có hơn một trăm chi nhánh cấp 1 với hàng trăm điểm giao dịch, hơn 700 máy ATM và hàng chục nghìn điểm POS trên toàn quốc. Các điểm giao dịch của ngân hàng không ngừng được mở rộng thêm để đáp ứng tốt hơn nhu cầu khách hàng. Vậy để lựa chọn địa điểm bố trí định vị các cơ sở của mình, ngân hàng cần xem xét những yếu tố nào và dựa vào phương pháp nào để tiến hành định vị? QTTN_Bai4_v1.0013111214 53
  3. Bài 4: Định vị doanh nghiệp và bố trí mặt bằng sản xuất 4.1. Định vị doanh nghiệp 4.1.1. Thực chất của định vị doanh nghiệp Một trong các quyết định có ý nghĩa chiến lược đối với các doanh nghiệp là việc xác định địa điểm đặt doanh nghiệp của mình ở đâu để hoạt động sản xuất kinh doanh được ổn định và có hiệu quả. Đôi khi, việc định vị không chỉ giới hạn trong biên giới của một quốc gia mà có phạm vi quốc tế. Định vị doanh nghiệp là quá trình toàn cầu hóa trong lĩnh vực sản xuất. Địa điểm của doanh nghiệp có tác động lâu dài đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc quyết định lựa chọn địa điểm bố trí doanh nghiệp hợp lý về mặt kinh tế - xã hội tạo điều kiện rất thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động sau này và góp phần nâng cao hiệu quả của quá trình sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp. Quyết định về địa điểm của doanh nghiệp là một loại quyết định có tính chiến lược. Chọn được một địa điểm tốt có thể giảm được chi phí sản xuất, tăng sản lượng tiêu thụ và giúp doanh nghiệp ổn định. Ngược lại, địa điểm không tốt có thể gây ra nhiều bất lợi và kéo dài trong thời gian dài sẽ rất khó khắc phục. Vì vậy, khi chọn địa điểm của doanh nghiệp cần tiến hành phân tích cẩn thận, có tầm nhìn xa, xem xét một cách toàn diện và còn tính đến khả năng phát triển, mở rộng doanh nghiệp trong tương lai. Có thể hiểu định vị doanh nghiệp là quá trình phân tích và lựa chọn các vùng và địa điểm để đặt các cơ sở, bộ phận của doanh nghiệp nhằm đảm bảo thực hiện những mục tiêu chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp đã lựa chọn. Vùng ở đây có thể hiểu là một châu lục, một quốc gia, một tỉnh hoặc một vùng kinh tế. Địa điểm là một nơi cụ thể nào đó nằm trong vùng đã lựa chọn. Không phải lúc nào doanh nghiệp cũng ra quyết định định vị doanh nghiệp. Doanh nghiệp chỉ ra quyết định khi có những thay đổi như là cầu vượt xa công suất hiện tại của doanh nghiêp hoặc các thay đổi liên quan đến năng suất lao động, tỷ giá, dân số, nhu cầu nói chung. Khi nói đến định vị doanh nghiệp, người ta thường nghĩ đến việc xây dựng các doanh nghiệp mới hoặc các nhà máy mới, nhưng trên thực tế nó còn diễn ra đối với các doanh nghiệp đang hoạt động. Đó là việc tìm thêm những địa điểm mới để xây dựng các chi nhánh, phân xưởng, cửa hàng, đại lý mới. Khi tiến hành định vị các doanh nghiệp, thường đứng trước các cách lựa chọn khác nhau. Mỗi cách lựa chọn phụ thuộc chặt chẽ vào tình hình cụ thể và mục tiêu phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Có thể khái quát hoá thành một số trường hợp lựa chọn chủ yếu sau đây:  Mở rộng cơ sở hiện tại, có thể là mở rộng những bộ phận quan trọng trong doanh nghiệp;  Duy trì năng lực sản xuất ở địa điểm hiện tại và mở thêm những bộ phận, chi nhánh, phân xưởng mới ở các địa điểm khác;  Mở thêm chi nhánh, phân xưởng mới trên các địa điểm mới, đồng thời tăng quy mô sản xuất của doanh nghiệp; 54 QTTN_Bai4_v1.0013111214
  4. Bài 4: Định vị doanh nghiệp và bố trí mặt bằng sản xuất  Bỏ hẳn cơ sở cũ và chuyển sang nơi mới. Đây là trường hợp do bắt buộc phải di dời và rất tốn kém, đòi hỏi phải có sự cân nhắc so sánh thận trọng giữa chi phí đóng cửa và lợi ích của địa điểm mới đem lại trước khi ra quyết định. 4.1.2. Vai trò của định vị doanh nghiệp Địa điểm xây dựng doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp. Hoạt động định vị doanh nghiệp là bộ phận quan trọng thiết kế hệ thống sản xuất của doanh nghiệp, đồng thời là một giải pháp cơ bản mang tính chiến lược đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Việc quyết định lựa chọn địa điểm đặt các bộ phận của doanh nghiệp hợp lý về mặt kinh tế - xã hội sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động sau này và góp phần nâng cao hiệu quả của quá trình sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp. Địa điểm đặt doanh nghiệp ảnh hưởng đến chi phí, ảnh hưởng đến thị trường nguyên vật liệu, cung cấp đầu vào, đảm bảo thông tin, lao động... Bên cạnh đó, địa điểm của doanh nghiệp cũng ảnh hưởng đến sức cạnh tranh và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Định vị doanh nghiệp hợp lý tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, nâng cao khả năng thu hút khách hàng, thâm nhập và chiếm lĩnh thị trường mới, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, tăng doanh thu và lợi nhuận hoạt động của các doanh nghiệp. Địa điểm bố trí doanh nghiệp có ảnh hưởng lâu dài đến hoạt động và lợi ích của doanh nghiệp; đồng thời nó cũng có ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội và dân cư trong vùng, góp phần củng cố và thúc đẩy doanh nghiệp phát triển vì vậy nếu sai lầm thì sẽ rất khó sửa chữa, khắc phục hoặc khắc phục rất tốn kém. Bởi vậy, việc lựa chọn phương án định vị doanh nghiệp luôn là một trong những nhiệm vụ quan trọng mang ý nghĩa chiến lược lâu dài đối với doanh nghiệp. Định vị doanh nghiệp hợp lý còn tạo ra một trong những nguồn lực mũi nhọn của doanh nghiệp. Nó cho phép doanh nghiệp xác định, lựa chọn những khu vực có điều kiện tài nguyên và môi trường kinh doanh thuận lợi, khai thác các lợi thế của môi trường nhằm tận dụng, phát huy tốt nhất tiềm năng bên trong. 4.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới định vị doanh nghiệp 4.1.3.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến chọn vùng Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến quyết định định vị doanh nghiệp. Tuy nhiên, vai trò và tầm quan trọng của các nhân tố không giống nhau. Khi xây dựng phương án định vị doanh nghiệp cần tập trung phân tích đánh giá những nhân tố quan trọng nhất. Trên cơ sở sự phân tích, đánh giá đó để xác định, lựa chọn được vùng và địa điểm thích hợp nhất để đặt các bộ phận của doanh nghiệp. Trong tập hợp rất nhiều các nhân tố đó cần kể đến là các điều kiện và đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội, văn hoá. Dưới đây đề cập đến những nhân tố quan trọng thường được sử dụng để phân tích lựa chọn địa điểm đặt doanh nghiệp. QTTN_Bai4_v1.0013111214 55
  5. Bài 4: Định vị doanh nghiệp và bố trí mặt bằng sản xuất  Các điều kiện tự nhiên Những yếu tố thuộc điều kiện tự nhiên bao gồm địa hình, địa chất, thủy văn, khí tượng, tài nguyên, môi trường sinh thái. Những điều kiện này phải thỏa mãn yêu cầu xây dựng công trình bền vững, ổn định, đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động bình thường, lâu dài và không ảnh hưởng xấu đến môi trường sinh thái.  Các điều kiện văn hóa - xã hội Đây là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến việc lựa chọn định vị các doanh nghiệp. Văn hoá luôn được xem như một trong những nhân tố có tác động rất lớn đến quyết định định vị doanh nghiệp. Do đó phân tích, đánh giá các yếu tố văn hoá xã hội là một đòi hỏi cần thiết không thể thiếu được trong quá trình xây dựng phương án định vị doanh nghiệp. Những nhân tố văn hóa - xã hội cần tính tới là: o Tình hình dân số, dân sinh, phong tục tập quán, thái độ của chính quyền địa phương, khả năng cung cấp lao động, thái độ lao động và năng suất lao động; o Các hoạt động kinh tế của địa phương về nông nghiệp, công nghiệp chăn nuôi, buôn bán, khả năng cung cấp lương thực, thực phẩm, dịch vụ; o Cơ sở hạ tầng của địa phương như điện, cấp và thoát nước, giao thông vận tải, thông tin liên lạc, giáo dục, khách sạn, nhà ở... o Trình độ văn hóa kỹ thuật bao gồm số trường học, số học sinh, kỹ sư, công nhân lành nghề, các cơ sở văn hóa, vui chơi giải trí; o Chính sách phát triển kinh tế - xã hội của các vùng; o Sự phát triển của các ngành bổ trợ trong vùng.  Các nhân tố kinh tế o Gần thị trường tiêu thụ Trong điều kiện phát triển như hiện nay, thị trường tiêu thụ trở thành một nhân tố rất quan trọng ảnh hưởng đến quyết định định vị doanh nghiệp. Các doanh nghiệp thường coi việc định vị gần nơi tiêu thụ là một bộ phận trong chiến lược cạnh tranh của mình, đặc biệt là các loại doanh nghiệp sau đây:  Các doanh nghiệp trong lĩnh vực dịch vụ như ngân hàng, siêu thị, nhà hàng, khách sạn, bệnh viện, các trạm nhiên liệu...  Các doanh nghiệp sản xuất các mặt hàng khó vận chuyển, dễ vỡ, dễ thối, sản phẩm đông lạnh, hoa tươi, cây cảnh...  Các doanh nghiệp mà sản phẩm tăng trọng trong quá trình sản xuất như rượu, bia, nước giải khát... Mỗi doanh nghiệp đều cố gắng tìm kiếm vị trí đặt doanh nghiệp có thuận lợi nhất về mặt thị trường, phù hợp với những đặc điểm kinh doanh cụ thể của mình. Để xác định địa điểm đặt doanh nghiệp, cần thu thập, phân tích và xử lý các thông tin về thị trường. Các thông tin cần thiết cơ bản gồm có:  Xu hướng phát triển của thị trường;  Tính chất và mức độ cạnh tranh; 56 QTTN_Bai4_v1.0013111214
  6. Bài 4: Định vị doanh nghiệp và bố trí mặt bằng sản xuất  Đặc điểm của sản phẩm và loại hình kinh doanh;  Quy mô của thị trường... o Gần nguồn nguyên liệu Nguyên liệu có ảnh hưởng lớn đến quyết định định vị doanh nghiệp. Trong một số trường hợp và một số ngành, nó đóng vai trò quyết định. Những loại doanh nghiệp sau đây nên đặt gần nguồn nguyên liệu:  Các doanh nghiệp có sản phẩm giảm trọng trong quá trình sản xuất như chế biến gỗ, xí nghiệp giấy, xi măng, luyện kim...  Các doanh nghiệp sử dụng nguyên liệu tại chỗ như các mỏ, khai thác đá, làm gạch.  Các doanh nghiệp sử dụng nguyên liệu tươi sống như chế biến lương thực, thực phẩm, mía đường, dâu tằm tơ... Khi xác định định vị doanh nghiệp, cần phân tích các yếu tố sau:  Chủng loại, số lượng và quy mô nguồn nguyên liệu.  Chất lượng và đặc điểm của nguyên liệu sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh.  Khả năng sẵn có của nguyên liệu. o Nhân tố lao động Thường doanh nghiệp đặt ở đâu, thì sử dụng nguồn lao động tại đó là chủ yếu. Nguồn lao động dồi dào, được đào tạo, có trình độ chuyên môn, kĩ năng tay nghề cao là một trong những yếu tố thu hút sự chú ý của các doanh nghiệp. Có nhiều ngành cần lao động phổ thông phải được phân bố gần nguồn lao động như những khu dân cư; nhưng cũng có những ngành cần lao động có tay nghề cao, đòi hỏi gần những thành phố lớn, gần các trung tâm đào tạo nghiên cứu khoa học. Chi phí lao động là một trong những yếu tố cần được tính tới tuy nhiên chi phí thuê nhân công rẻ không phải là yếu tố quyết định đến quyết định định vị doanh nghiệp mà thái độ lao động, năng suất lao động và chất lượng nguồn lao động, trình độ chuyên môn mới thực sự là yếu tố quyết định, nó ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu giá thuê thấp mà năng suất thấp thì tỷ lệ chi phí lao động cho một đơn vị sản phẩm vẫn cao. o Nhân tố vận chuyển Nhân tố vận chuyển cần được xem xét cả hai mặt: vận chuyển nguyên vật liệu đến doanh nghiệp và chuyển sản phẩm đến thị trường tiêu thụ. Chi phí vận chuyển thường chiếm tỉ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Trong cơ cấu giá thành, chi phí vận chuyển gồm có chi phí vận chuyển nguyên liệu và vận chuyển sản phẩm. Nhằm giảm giá thành sản phẩm, người ta so sánh giữa hai loại chi phí vận chuyển này để đưa ra quyết định lựa chọn phương án định vị doanh nghiệp tốt nhất xét về mặt chi phí. Nguyên tắc chung là khi chi phí vận chuyển nguyên liệu lớn hơn chi phí vận chuyển sản phẩm thì vị trí đặt doanh nghiệp được lựa chọn gần vùng nguyên liệu và ngược lại. QTTN_Bai4_v1.0013111214 57
  7. Bài 4: Định vị doanh nghiệp và bố trí mặt bằng sản xuất o Gần các đối thủ cạnh tranh Nhiều doanh nghiệp có xu thế định vị gần đối thủ cạnh tranh. Quá trình này được gọi là quá trình tích tụ thường xảy ra khi nguồn lực chính được phát hiện ra ở vùng này. Nguồn lực này có thể là nguồn lực tự nhiên; thông tin; nguồn lực nhân tài... 4.1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chọn địa điểm Sau khi đánh giá những nhân tố ảnh hưởng tới việc lựa chọn vùng, một vấn đề quan trọng khác là tiến hành đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến chọn địa điểm đặt doanh nghiệp. Nếu như những nhân tố chọn vùng được đánh giá ở phạm vi rộng lớn hơn thì những nhân tố địa điểm lại rất cụ thể, chi tiết. Những nhân tố chủ yếu cần tính toán cân nhắc gồm:  Điều kiện giao thông nội vùng;  Hệ thống cấp và thoát nước;  Hệ thống điện;  Yêu cầu về môi trường, chỗ đổ chất thải;  Diện tích mặt bằng và khả năng mở rộng sản xuất, mở rộng kinh doanh;  Điều kiện về an toàn, bảo vệ, phòng cháy chữa cháy;  Tình hình trật tự, an ninh;  Quy định của chính quyền địa phương về lệ phí dịch vụ trong vùng, những đóng góp cho địa phương, những ngành nghề không ưu tiên phát triển... Hộp 3.1. TP Hồ Chí Minh: Quy định những ngành nghề không được hoạt động trong khu dân cư1 Những ngành nghề không được cấp phép mới trong khu dân cư tập trung 1. Ngành liên quan đến hóa chất (sản xuất hóa chất cơ bản, pin ắc-quy, thuốc bảo vệ thực vật, hóa chất làm lạnh, phèn, thuốc nhuộm, sơn, dược liệu...). 2. Ngành tái chế phế thải (giấy, nhựa, kim loại...). 3. Luyện cán cao su. 4. Thuộc da. 5. Xi mạ điện, luyện kim, đúc. 6. Sản xuất thuốc lá. 7. Tẩy nhuộm vải sợi. 8. Sản xuất bột giấy. 9. Sản xuất vật liệu xây dựng, gốm, sứ, thủy tinh. 10. Chế biến gỗ. 11. Sản xuất chế biến thực phẩm tươi sống. 12. Chăn nuôi gia súc, gia cầm theo quy trình công nghiệp. 13. Giết mổ gia súc. 14. Ngành chế biến than. 1 Nguồn: Theo QD 200/2004/QD-UB của Ủy ban nhân dân Tp HCM 58 QTTN_Bai4_v1.0013111214
  8. Bài 4: Định vị doanh nghiệp và bố trí mặt bằng sản xuất 4.2. Các phương pháp hỗ trợ định vị doanh nghiệp 4.2.1. Phương pháp tọa độ trung tâm Phương pháp tọa độ trung tâm được dùng để lựa chọn một địa điểm trung tâm chẳng hạn như kho hàng phân phối trung tâm tới nhiều địa điểm tiêu thụ khác nhau. Mục tiêu là tìm được vị trí hợp lý sao cho tổng quãng đường vận chuyển lượng hàng hóa đến các địa điểm tiêu thụ là nhỏ nhất. Phương pháp này coi chi phí tỉ lệ thuận với khối lượng hàng hóa và khoảng cách quãng đường vận chuyển. Người ta cần dùng một bản đồ có tỉ lệ xích nhất định và đặt vào trong một hệ tọa độ hai chiều để xác định vị trí trung tâm. Mỗi điểm tương ứng với một tọa độ có hoành độ x và tung độ y. Trong trường hợp khối lượng hàng hoá vận chuyển tới những địa điểm là bằng nhau, ta có thể xác định toạ độ trung tâm bằng cách tìm ra tọa độ x trung bình và tọa độ y trung bình theo công thức sau:  X X i  và Y  Y i n n Trong trường hợp khối lượng hàng hoá vận chuyển là khách nhau ta có thể xác định toạ độ trung tâm bằng công thức sau: X tt  X Q i i và Ytt  YQ i i Q i Q i Trong đó: Xi là hoành độ của địa điểm i, lấy theo bản đồ Yi là tung độ của địa điểm i, lấy theo bản đồ Qi là lượng vận chuyển đến cơ sở i Qi là lượng vận chuyển đến tất cả các cơ sở i Ví dụ 1: Một công ty tại Thành phố Hồ Chí Minh đang muốn lựa chọn một địa điểm mới để làm kho hàng phân phối trung tâm cho các cơ sở hiện tại. Hãy sử dụng dữ liệu của bảng dưới đây để tìm nơi đặt kho hàng một cách hợp lý nhất. Vị trí đặt kho hàng Tọa độ xi Tọa độ yi Số container vận chuyển/ tháng A 30 120 2.000 B 90 110 1.000 C 130 130 1.000 D 60 40 2.000 30(2000)  90(1000)  130(1000)  60(2000) X tt   66, 7 2000  1000  1000  2000 120(2000)  110(1000)  130(1000)  40(2000) Ytt   93,3 2000  1000  1000  2000 Vùng được chọn làm trung tâm phân phối sẽ gần điểm có tọa độ xtt= 66,7 và ytt = 93,3 QTTN_Bai4_v1.0013111214 59
  9. Bài 4: Định vị doanh nghiệp và bố trí mặt bằng sản xuất yi A(30;120) C(130;130) 120 B(90;110) 90 Kho hàng trung tâm (66,7;93,3) 60 D(60;40) 30 x 30 60 90 120 150 0 4.2.2. Phương pháp trọng số giản đơn Phương pháp trọng số giản đơn là phương pháp có sử dụng những ý kiến của các chuyên gia. Các chuyên gia sẽ xác định các nhân tố ảnh hưởng đến định vị doanh nghiệp trong từng trường hợp cụ thể sau đó đánh giá tầm quan trọng của từng nhân tố đó và cho trọng số thể hiện từng nhân tố tại từng vùng. Vùng được lựa chọn sẽ là nơi có tổng số điểm cao nhất. Phương pháp dùng trọng số đơn giản vừa cho phép đánh giá được các phương án về định tính, vừa có khả năng so sánh giữa các phương án về định lượng. Nó cho phép kết hợp những đánh giá định tính của các chuyên gia với lượng hóa một số chỉ tiêu. Tuy nhiên, phương pháp dùng trọng số đơn giản có phần nghiêng về định tính nhiều hơn. Quy trình thực hiện phương pháp này như sau:  Xác định những nhân tố liên quan đến địa điểm định lựa chọn;  Xác định trọng số cho từng nhân tố để chỉ ra mức quan trọng tương ứng của nó so với các nhân tố khác;  Xác định điểm số cho từng nhân tố của từng địa điểm;  Nhân trọng số của từng nhân tố với điểm số;  Tính tổng số điểm cho từng địa điểm định lựa chọn;  Chọn địa điểm có tổng số điểm cao nhất. Ví dụ 2: Một nhà quản trị đang xem xét lựa chọn 1 trong 3 địa điểm để thuê làm trung tâm dạy ngoại ngữ. Ông ta đưa ra 4 nhân tố chính để đánh giá phương án lựa chọn. Bảng dưới đây thể hiện các nhân tố lựa chọn, trọng số và điểm số từng địa điểm Điểm số các địa điểm Nhân tố Trọng số A B C Thuận đường 0,1 60 80 80 Yên tĩnh 0,1 80 85 90 Chi phí thuê địa điểm 0,5 70 80 76 Mức độ ùn tắc giao thông 0,3 85 85 90 Sau quá trình điều tra nghiên cứu, các chuyên gia tính toán được các phương án theo bảng sau: 60 QTTN_Bai4_v1.0013111214
  10. Bài 4: Định vị doanh nghiệp và bố trí mặt bằng sản xuất Điểm số nhân với trọng số Nhân tố Trọng số A B C Thuận đường 0,1 60  0,1 = 6 8 8 Yên tĩnh 0,1 80  0,1 = 8 8,5 9 Chi phí thuê địa điểm 0,5 37,5 40 38 Mức độ ùn tắc giao thông 0,3 25,5 25,5 27 Tổng 1 77 82 82 Tổng số điểm sau khi đã nhân trọng số của địa điểm A nhỏ nhất nên loại địa điểm này. Giữa địa điểm B và C có tổng số điểm bằng nhau, nhưng địa điểm B có điểm số của nhân tố chi phí thuê địa điểm (nhân tố quan trọng nhất) cao hơn địa điểm C. 4.3. Bố trí mặt bằng sản xuất Bố trí mặt bằng sản xuất là một hoạt động quan trọng trong nội dung của quản trị sản xuất và tác nghiệp. Việc sắp xếp và bố trí mặt bằng sản xuất trong doanh nghiệp ảnh hưởng tới các hoạt động sản xuất kinh doanh như chi phí, thời gian, dòng di chuyển của nguyên vật liệu… Bài này chúng ta sẽ nghiên cứu về đặc điểm của các hình thức bố trí mặt bằng và các kỹ thuật thiết kế bố trí mặt bằng sản xuất sao cho đạt được hiệu quả cao. 4.3.1. Thực chất của bố trí mặt bằng sản xuất Bố trí mặt bằng sản xuất trong doanh nghiệp là quá trình tổ chức, sắp xếp, định dạng về mặt không gian máy móc thiết bị, các khu vực làm việc và các bộ phận phục vụ sản xuất và cung cấp dịch vụ. Việc bố trí mặt bằng sản xuất không chỉ áp dụng đối với các doanh nghiệp xây dựng mới mà bao gồm những doanh nghiệp thay đổi quy mô sản xuất, thay đổi thiết kế sản phẩm hay quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm mới hoặc thậm chí cách bố trí hiện tại không hợp lý cần điều chỉnh lại. Đây là một trong những nội dung quan trọng trong quản trị sản xuất và tác nghiệp, nó ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí và thời gian sản xuất sản phẩm và cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp. Bố trí hợp lý sẽ có năng suất cao, giảm lãng phí và sự gián đoạn không cần thiết, tận dụng tối đa các nguồn lực vào sản xuất nhằm thực hiện những mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. Ngược lại, nếu bố trí không hợp lý có thể làm tăng chi phí, thời gian di chuyển kéo dài, cản trở các hoạt động tác nghiệp, làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Nếu phải sắp xếp bố trí lại mặt bằng sẽ dẫn đến hao phí về tiền và thời gian của doanh nghiệp, tạo tâm lý không tốt, gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy cần phải nghiên cứu kỹ càng, phân tích và lựa chọn phương án bố trí hợp lý ngay từ ban đầu. Một cách bố trí mặt bằng tốt sẽ đạt được phần lớn các chỉ tiêu sau đây:  Tối thiểu hoá chi phí vận chuyển nguyên vật liệu và sản phẩm; QTTN_Bai4_v1.0013111214 61
  11. Bài 4: Định vị doanh nghiệp và bố trí mặt bằng sản xuất  Loại bỏ những lãng phí hay di chuyển dư thừa không cần thiết giữa các bộ phận, các nhân viên;  Thuận tiện cho việc tiếp nhận, vận chuyển nguyên vật liệu, đóng gói, dự trữ và giao hàng;  Sử dụng không gian có hiệu quả;  Giảm thiểu những công đoạn làm ảnh hưởng, gây ách tắc đến quá trình sản xuất và cung ứng dịch vụ;  Tuân thủ các quy định về phòng chống cháy nổ, điều kiện ánh sáng, thông gió, chống rung, ồn, bụi... đảm bảo an toàn và an ninh cho nhân viên khi làm việc;  Tạo sự dễ dàng, thuận tiện cho kiểm tra, kiểm soát các hoạt động;  Tạo điều kiện thuận lợi trong giao dịch và liên lạc;  Có tính linh hoạt cao để thích ứng với những thay đổi… 4.3.2. Các nguyên tắc bố trí mặt bằng sản xuất  Việc bố trí mặt bằng do nhiều yếu tố quyết định như: o Đặc điểm của sản phẩm; o Khối lượng và tốc độ sản xuất; o Đặc điểm về thiết bị; o Diện tích mặt bằng; o Đảm bảo an toàn trong sản xuất....  Vì vậy sắp xếp bố trí mặt bằng sản xuất phải tuân thủ một số nguyên tắc sau: o Tuân thủ quy trình công nghệ sản xuất. Thứ tự các bộ phận được sắp xếp theo trình tự của quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm; sản phẩm đi qua bộ phận nào trước thì bộ phận đó nên đặt gần kho nguyên liệu. Bộ phận cuối cùng mà sản phẩm đi qua nên đặt gần kho thành phẩm như vậy sẽ giảm được thời gian và khoảng cách di chuyển. Hai bộ phận có quan hệ trực tiếp trao đổi sản phẩm lẫn nhau nên bố trí đặt cạnh nhau. Để thuận lợi cho việc vận chuyển, kho nguyên liệu và kho thành phẩm thường được bố trí gần đường giao thông chính bên ngoài doanh nghiệp. o Đảm bảo khả năng mở rộng sản xuất. Quy luật phát triển thường dẫn đến tăng sản lượng sản xuất hoặc đa dạng hóa sản phẩm bằng cách đưa vào sản xuất thêm các loại sản phẩm khác, doanh nghiệp sau một thời gian hoạt động thường có nhu cầu mở rộng mặt bằng sản xuất. Vì vậy ngay từ khi chọn địa điểm và bố trí mặt bằng sản xuất phải dự kiến có khả năng mở rộng trong tương lai. o Đảm bảo an toàn cho sản xuất và người lao động. Khi bố trí mặt bằng đòi hỏi phải tính đến các yếu tố về an toàn cho người lao động, máy móc thiết bị, đảm bảo chất lượng sản phẩm và tạo ra một môi trường làm việc thuận lợi cho người lao động. Mọi quy định về chống ồn, bụi, chống rung, chống nóng, chống cháy nổ... phải được tuân thủ. Trong thiết kế mặt bằng phải đảm bảo khả năng thông gió và chiếu sáng tự nhiên, các bộ phận sinh ra nhiều bụi, khói, hơi 62 QTTN_Bai4_v1.0013111214
  12. Bài 4: Định vị doanh nghiệp và bố trí mặt bằng sản xuất độc, bức xạ có hại... phải được bố trí thành khu riêng biệt và không được bố trí gần sát khu vực có dân cư. Các kho chứa vật liệu dễ cháy dễ nổ phải bố trí xa khu vực sản xuất, và phải có trang bị các thiết bị an toàn phòng chữa cháy nổ. Những thiết bị gây ra rung động lớn có thể ảnh hưởng đến các thiết bị khác không nên đặt cạnh các thiết bị có giá trị lớn... o Tận dụng hợp lý không gian và diện tích mặt bằng. Sử dụng tối đa diện tích mặt bằng hiện có sẽ giúp cho doanh nghiệp giảm được chi phí thuê mặt bằng. Điều này không chỉ áp dụng đối với diện tích sản xuất mà còn áp dụng cả đối với diện tích kho hàng. Việc tận dụng tối đa diện tích không chỉ đề cập đến diện tích mặt sàn tính theo m2 mà còn tính cả đến không gian hiện có. Trong nhiều nhà máy, ngày nay đã sử dụng những giá đỡ trên cao để tận dụng diện tích mặt bằng. o Đảm bảo tính linh hoạt của hệ thống. Bố trí mặt bằng phải xét đến khả năng thay đổi với chi phí thấp nhất không làm ảnh hưởng đến quá trình sản xuất - kinh doanh. o Tránh hay giảm thiểu trường hợp dòng di chuyển nguyên vật liệu đi ngược chiều. Vận chuyển ngược chiều không những làm tăng cự ly vận chuyển mà còn gây ùn tắc ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất - kinh doanh. 4.3.3. Các hình thức bố trí mặt bằng sản xuất Về mặt lý thuyết, có ba loại hình bố trí mặt bằng sản xuất cơ bản là bố trí theo quá trình, bố trí theo sản phẩm và bố trí theo vị trí cố định. Việc lựa chọn loại hình bố trí nào phụ thuộc vào quy trình sản xuất, đặc điểm của sản phẩm - dịch vụ của từng bộ phận trong doanh nghiệp. Mỗi loại hình bố trí mặt bằng có những ưu, nhược điểm riêng, việc kết hợp các loại hình bố trí trên theo những cách thức khác nhau giúp cho các doanh nghiệp đưa ra một hình thức bố trí mặt bằng phù hợp với điều kiện và đặc thù của doanh nghiệp mình. 4.3.3.1. Bố trí mặt bằng sản xuất theo sản phẩm Bố trí sản xuất theo sản phẩm hay còn gọi là bố trí theo dây chuyền hoàn thiện, thực chất đây là việc sắp xếp những hoạt động theo một dòng liên tục những việc cần thực hiện để hoàn thành một nhiệm vụ cụ thể. Hình thức bố trí này phù hợp với sản xuất hàng loạt, sản xuất liên tục, khối lượng sản xuất lớn, những công việc có tính chất lập lại và nhu cầu ổn định. Ví dụ dây chuyền lắp ráp ô tô, tủ lạnh, máy giặt, chế biến thực phẩm, nước đóng chai... Hoặc thích hợp với trường hợp sản xuất một hay một vài loại sản phẩm với số lượng lớn trong một khoảng thời gian ngắn. Ngoài ra còn phù hợp với các ngành dịch vụ như ngân hàng, bưu chính, phục vụ sân bay, phục vụ đồ ăn nhanh... Dòng di chuyển của sản phẩm có thể là theo một đường thẳng, đường gấp khúc hoặc có dạng chữ U, chữ L, W, M hay xương cá. Chọn bố trí mặt bằng như thế nào phụ thuộc vào diện tích và không gian của nhà xưởng; tính chất của thiết bị; quy trình công nghệ; mức độ dễ dàng giám sát hoặc các hoạt động tác nghiệp khác. QTTN_Bai4_v1.0013111214 63
  13. Bài 4: Định vị doanh nghiệp và bố trí mặt bằng sản xuất Hình 4.1. Ví dụ bố trí theo đường thẳng Hình 4.2. Ví dụ: Sơ đồ bố trí theo hình chữ U Cách bố trì mặt bằng theo sản phẩm có những đặc điểm cơ bản sau:  Vật tư di chuyển theo băng tải, theo dây chuyền;  Khối lượng các chi tiết đang gia công tương đối nhỏ, phần lớn chúng được lưu giữ tạm thời trên hệ thống vận chuyển nguyên vật liệu;  Công nhân đứng máy có tay nghề vừa phải, thường phụ trách hai hay nhiều máy;  Sử dụng những máy chuyên dùng, các đồ gá, kẹp;  Ít cần quy định chi tiết trình tự kiểm tra sản xuất;  Sử dụng các máy móc chuyên dùng, tự động hóa cao. 4.3.3.2. Bố trí mặt bằng sản xuất theo quá trình Bố trí theo quá trình, hay còn gọi là bố trí theo chức năng hoặc bố trí theo công nghệ, thực chất là nhóm những công việc tương tự nhau thành những bộ phận có cùng quá trình hoặc chức năng thực hiện. Sản phẩm trong quá trình chế tạo di chuyển từ bộ phận này sang bộ phận khác theo trình tự các công đoạn phải thực hiện. Chẳng hạn như các phân xưởng trong nhà máy, siêu thị, văn phòng giao dịch ở ngân hàng, bệnh viện bố trí theo khoa hoặc phòng chuyên môn; xưởng sửa chữa xe hơi bố trí khu vực sửa chữa theo chủng loại bộ phận xe. Phòng Bộ phận Phòng chuẩn đoán hướng dẫn phẫu thuật Phòng thí nghiệm Khu giường Phòng Phòng Chụp X quang bệnh nhân thuốc thanh toán Hình 4.3.Ví dụ: Bố trí theo quá trình trong dịch vụ 64 QTTN_Bai4_v1.0013111214
  14. Bài 4: Định vị doanh nghiệp và bố trí mặt bằng sản xuất Bố trí theo quá trình phù hợp với hình thức sản xuất gián đoạn, chủng loại và mẫu mã đa dạng, thể tích của mỗi sản phẩm tương đối nhỏ, đơn hàng thường xuyên thay đổi, cần sử dụng một máy cho cho hai hay nhiều công đoạn. Sản phẩm hoặc các chi tiết, bộ phận đòi hỏi quá trình chế biến khác nhau, thứ tự công việc khác nhau và sự di chuyển của nguyên vật liệu, bán thành phẩm cũng theo những con đường khác nhau. Hình thức bố trí này đòi hỏi những yêu cầu sau:  Cần có lực lượng lao động lành nghề;  Luôn cần nhiều lệnh sản xuất trong quy trình;  Nguyên vật liệu luôn di chuyển giữa các công đoạn và các phân xưởng;  Khối lượng nguyên vật liệu trong quá trình gia công lớn;  Trong phân xưởng cần một địa điểm rộng để dự trữ nguyên vật liệu, thành phẩm chưa gia công;  Thiết bị vận chuyển đa năng. 4.3.3.3. Bố trí mặt bằng sản xuất theo vị trí cố định Bố trí theo vị trí cố định là hình thức bố trí mang tính đặc thù của dự án sản xuất, ở đây sản phẩm được đặt cố định tại một địa điểm và người ta sẽ mang máy móc thiết bị, công nhân và nguyên vật liệu đến để thực hiện các công việc tại chỗ. Hình thức này phù hợp với các sản phẩm dễ vỡ, cồng kềnh hoặc rất nặng không thể di chuyển được. Ví dụ khi sản xuất máy bay, đóng tàu thủy, những công trình xây dựng, xây lắp... 4.3.3.4. Bố trí mặt bằng hỗn hợp Ba loại bố trí mặt bằng sản xuất được trình bày ở trên là những hình thức bố trí cơ bản. Trong thực tế thường sử dụng các hình thức bố trí hỗn hợp với sự kết hợp các hình thức này dưới các dạng khác nhau. Các kiểu bố trí hỗn hợp này phát huy những ưu điểm, đồng thời hạn chế những nhược điểm của từng loại hình bố trí cơ bản. Trong thực tế người ta sử dụng hình thức kết hợp giữa bố trí theo quá trình và bố trí theo sản phẩm khá nhiều. Bố trí theo quá trình và bố trí theo sản phẩm là hai cực của quá trình sản xuất theo loạt nhỏ và sản xuất liên tục khối lượng lớn. Bố trí theo quá trình thích hợp và có hiệu quả đối với những loại sản xuất có nhiều loại sản phẩm. Đứng trên giác độ của khách hàng đó là những sản phẩm hướng theo khách hàng. Tuy nhiên, bố trí theo quá trình kém hiệu quả hơn do chi phí cao hơn. Có thể có những dạng bố trí hỗn hợp như:  Bố trí mặt bằng sản xuất dạng tế bào Trong bố trí sản xuất dạng tế bào, thiết bị và các tổ làm việc được sắp xếp thành nhiều “cell” nhỏ (ô/ngăn làm việc của công nhân) được nối kết liền nhau để các công đoạn hay tất cả các công đoạn của một quy trình sản xuất có khả năng diễn ra trong một hay nhiều “ô” liên tục. Theo hình thức bố trí này máy móc thiết bị được nhóm vào một tế bào để có thể sản xuất hoặc chế biến các chi tiết giống nhau hoặc các bộ phận cùng họ có đòi hỏi chế biến tương tự như nhau. Bố trí theo tế bào bao gồm các yếu tố của cả bố trí theo sản phẩm lẫn bố trí theo QTTN_Bai4_v1.0013111214 65
  15. Bài 4: Định vị doanh nghiệp và bố trí mặt bằng sản xuất quá trình. Bố trí máy móc trong mỗi tế bào sản xuất giống như một dây chuyền lắp ráp nhỏ. Do đó, các thủ tục cân đối dây chuyền có thể được dùng để sắp đặt máy móc trong mỗi ô. o Bố trí giữa các tế bào sản xuất là bố trí theo quá trình và có các đặc tính sau:  Quy trình liên tục, dòng di chuyển nguyên vật liệu và sản phẩm dở dang di chuyển đều đặn và hầu như không có sự chờ đợi giữa các công đoạn sản xuất.  Công nhân đa năng, chỉ có một hoặc vài công nhân đứng tại mỗi “ô”, không giống như sản xuất theo lô/mẻ mà trong đó nhiều công nhân cùng làm việc và chịu trách nhiệm trên một công đoạn đơn lẻ, trong mô hình tế bào các công nhân phụ trách từng công đoạn khác nhau diễn ra trong một “ô”. Vì vậy, mỗi công nhân được huấn luyện thực hiện từng công đoạn trong “ô” đó.  Các “ô” thường có dạng chữ U, với sản phẩm di chuyển từ đầu này đến đầu kia của chữ U. Mục đích của cách bố trí này nhằm hạn chế tối đa khoảng cách đi lại và di chuyển nguyên vật liệu trong một “ô”. o Bố trí theo tế bào có những ưu điểm sau:  Thời gian vận chuyển và di chuyển nguyên vật liệu giảm;  Thời gian chuẩn bị sản xuất giảm;  Giảm tồn kho sản phẩm dở dang;  Sử dụng nhân lực tốt hơn;  Dễ kiểm soát;  Dễ tự động hóa;  Tăng cường trách nhiệm của công nhân và nâng cao chất lượng thực hiện;  Trách nhiệm về chất lượng được ấn định rõ ràng cho công nhân trong một tế bào cụ thể và vì vậy người công nhân không thể đổ lỗi cho các công nhân ở công đoạn trước. o Tuy nhiên, bố trí theo hình thức này cũng có nhược điểm, đó là:  Mức độ sử dụng năng lực sản xuất không cao;  Chi phí đầu tư cho việc chuyển đổi từ các hình thức khác sang bố trí theo tế bào khá lớn;  Chi phí đào tạo công nhân tăng lên;  Vốn đầu tư tăng. Chính vì vậy, nhiều công ty triển khai mô hình tế bào cho một số công đoạn chứ không áp dụng cho toàn bộ quá trình sản xuất. Ví dụ, các công đoạn sản xuất có quy trình sấy hay nung trong thời gian dài thường không phù hợp cho việc áp dụng mô hình tế bào vì khó liên kết công đoạn này vào quy trình liên tục của dạng tế bào. Các nhà máy sản xuất đồ gỗ chủ yếu triển khai mô hình tế bào cho một số công đoạn như cắt xẻ, lắp ráp và hoàn thiện chứ không áp dụng cho công đoạn sấy gỗ hay làm khô sơn.  Bố trí theo nhóm Bố trí theo nhóm là việc nghiên cứu, phân tích các sản phẩm, chi tiết để gộp thành các nhóm sản phẩm có đặc tính tương tự nhau. Theo hình thức này con người và máy móc được sắp xếp thành một nhóm để có thể sản xuất các sản phẩm có cùng 66 QTTN_Bai4_v1.0013111214
  16. Bài 4: Định vị doanh nghiệp và bố trí mặt bằng sản xuất những yêu cầu về mặt chế biến, xử lý công việc. Bố trí theo nhóm là sự kết hợp của bố trí theo sản phẩm và bố trí theo quá trình. Bố trí sản xuất theo nhóm cho phép sản xuất nhiều chi tiết khác nhau có khối lượng nhỏ, vẫn đạt được hiệu quả của dây chuyền mà không cần tiêu chuẩn hóa sản phẩm. Nhóm công việc có thể được định hình lại khi thiết kế hoặc khối lượng sản phẩm thay đổi. Ưu điểm của bố trí theo nhóm là: o Giảm dự trữ nguyên liệu, bán thành phẩm và sản phẩm; o Tiết kiệm được không gian sản xuất; o Giảm thời gian chuẩn bị sản xuất; o Giảm lao động trực tiếp; o Tăng mức độ sử dụng máy móc, thiết bị; o Giảm đầu tư máy móc thiết bị; o Nâng cao trách nhiệm của công nhân và nâng cao chất lượng thực hiện; o Đơn giản hóa trong hoạch định, giảm thời gian hoạch định công việc; o Giảm khối lượng vận chuyển và tồn kho; o Phối hợp các công việc dễ dàng. T B B Ghi chú: T T T B B T: Tiện P: Phay P P K B: Bào P K K: Khoan K Hình 3.6. Ví dụ cách bố trí mặt bằng theo nhóm  Hệ thống sản xuất linh hoạt Ý tưởng về một hệ thống sản xuất linh hoạt được đề xuất ở Anh trong thập niên 1960 với hệ thống có thể hoạt động không có người vận hành 24 giờ/ngày dưới sự điều khiển của máy tính. Nhờ vào chương trình máy tính có thể chế tạo nhiều loại chi tiết khác nhau mà giống nhau về yêu cầu công nghệ. Máy tính cũng sẽ kiểm tra tốt hơn quá trình chuyển động của các bộ phận từ máy này sang máy khác khi bắt đầu mỗi công việc. Hệ thống này rất có ưu điểm là: o Giảm lao động trực tiếp; o Giảm vốn đầu tư; o Rút ngắn thời gian sản xuất; o Kiểm soát công việc tốt hơn. QTTN_Bai4_v1.0013111214 67
  17. Bài 4: Định vị doanh nghiệp và bố trí mặt bằng sản xuất 4.4. Thiết kế các phương pháp bố trí mặt bằng sản xuất 4.4.1. Thiết kế bố trí theo sản phẩm Trong bố trí sản xuất theo sản phẩm, quá trình sản xuất được thiết kế theo mô hình dòng chảy, chia thành rất nhiều các bước công việc nhỏ khác nhau. Lợi ích thu được từ việc phân chia các bước công việc này rất lớn. Mỗi bước công việc thực hiện được nhanh chóng nhờ công nhân và máy móc thiết bị chuyên môn hóa cao. Tuy nhiên, độ dài của bước công việc cơ sở thường tính bằng giây và phần lớn các yêu cầu về thời gian rất ngắn gọn không thể để một công nhân thực hiện một bước công việc. Nguyên nhân cơ bản là số bước công việc quá nhiều và người công nhân sẽ trở nên nhàm chán khi thực hiện những công việc quá hẹp đó. Do đó, các bước công việc thường được nhóm thành từng nhóm có thể quản lý được và phân giao cho một người hoặc vài người thực hiện tại một nơi làm việc. Quá trình quyết định phân giao nhiệm vụ cho nơi làm việc gọi là quá trình cân đối dây chuyền. Nhiệm vụ cơ bản của thiết kế bố trí sản xuất theo sản phẩm chính là cân đối dây chuyền sản xuất. Mục tiêu của cân đối dây chuyền là tạo ra những nhóm bước công việc có những yêu cầu về thời gian gần bằng nhau. Dây chuyền được cân đối tốt sẽ làm giảm tối đa thời gian ngừng máy, các công việc hoạt động nhịp nhàng, đồng bộ. Người ta đã đề xuất những phương pháp cân đối khác nhau như phương pháp mô hình mẫu, phương pháp trực quan kinh nghiệm thử đúng sai, phương pháp toán học... Trong thực tế cân đối dây chuyền là vấn đề phức tạp và khó khăn. Có rất nhiều phương án bố trí khác nhau và rất hiếm khi có phương án tốt hơn tất cả các phương án khác. Khi bố trí mặt bằng sản xuất phải đảm bảo các yêu cầu về trình tự các bước công việc và yêu cầu công nghệ. Trở ngại lớn nhất đối với cân đối dây chuyền sản xuất là sự khó khăn trong lựa chọn nhóm các bước công việc có cùng khoảng thời gian thực hiện. Một trong những nguyên nhân là việc nhóm các bước công việc không khả thi vào cùng một nhóm hoặc có đòi hỏi khác nhau về thiết bị hoặc các công việc không phù hợp với nhau. Một nguyên nhân khác là sự khác nhau giữa độ dài thời gian thực hiện các công việc cơ sở. Cuối cùng là không có khả năng cân đối dây chuyền một cách tốt nhất do thứ tự công nghệ không cho phép tập hợp chúng với nhau. Người ta có thể dùng máy tính xác định phương án tối ưu về một số chỉ tiêu định lượng nhưng không thể tối ưu khi kết hợp với các yêu cầu định tính khác. Do đó, phương pháp trực quan thử đúng sai được áp dụng rộng rãi và phổ biến nhất vì cách tính đơn giản mặc dù nó không cho giải pháp tối ưu. Mục đích của phương pháp này là loại bớt số lượng các phương án cần xem xét, lựa chọn trong số các phương án khả thi, một phương án hợp lý thỏa mãn những mục tiêu yêu cầu của doanh nghiệp đặt ra. Phương pháp trực quan thử đúng sai sử dụng trong cân đối dây chuyền sản xuất bao gồm các bước cụ thể sau: Bước 1. Xác định tất cả các công việc cần phải thực hiện để sản xuất ra sản phẩm. Cần phải liệt kê đầy đủ tất cả các công việc cần thiết có thể để làm ra sản phẩm; 68 QTTN_Bai4_v1.0013111214
  18. Bài 4: Định vị doanh nghiệp và bố trí mặt bằng sản xuất Bước 2. Xác định thời gian cần thiết để hoàn thành từng công việc; Bước 3. Xác định trình tự cần thiết thực hiện cho từng công việc. Xác định xem công việc nào cần phải thực hiện trước, công việc nào cần phải thực hiện sau. Cần thể hiện trình tự các bước công việc bằng một sơ đồ logic để có thể dễ dàng nhận biết thứ tự thực hiện các công việc và dễ dàng cân bằng dây chuyền; Bước 4. Xác định thời gian chu kỳ. Để xác định phương án thiết kế có thể đạt được đầu ra như kế hoạch, cần xác định thời gian chu kỳ. Đó là tổng thời gian tối đa để thực hiện các công việc ở mỗi nơi làm việc nhằm tạo ra một đơn vị đầu ra. Tổng số thời gian của các công việc được ghép lại tại mỗi nơi làm việc không được vượt quá thời gian chu kỳ. Thời gian chu kỳ (TCK) được xác định như sau: Thời gian sản xuất trong một ngày (ca) TCK = Nhu cầu hoặc khả năng sản xuất mỗi ngày (ca) Cũng cần lưu ý một điều rằng, thời gian chu kỳ (TCK) phải lớn hơn hoặc bằng thời gian thực hiện công việc có thời gian dài nhất và thời gian chu kỳ không được lớn hơn thời gian làm việc trong ngày (ca) theo quy định; Bước 5. Xác định số nơi làm việc tối thiểu để thực hiện các công việc. Về mặt lý thuyết, số nơi làm việc dự kiến cần thiết tối thiểu được xác định theo công thức sau: n t i N min  i 1 Tck Trong đó: Nmin là số nơi làm việc tối thiểu; n t i 1 i là tổng thời gian thực hiện các công việc i; Tck là thời gian chu kỳ. Lưu ý: Kết quả của số nơi làm việc phải làm tròn thành số nguyên lớn hơn Số nơi làm việc thực tế phải lớn hơn hoặc bằng với số nơi làm việc tối thiểu dự kiến Bước 6. Thực hiện cân bằng dây chuyền và phân công các công việc cho từng nơi làm việc. Muốn cân bằng dây chuyền ta phải lựa chọn cách phối hợp các công việc được thực hiện trên từng khu vực làm việc theo một thứ tự khả thi và có tổng số thời gian thực hiện các công viêc trên cùng một khu vực gần bằng nhau. Bước 7. Tính hiệu quả của dây chuyền Để đánh giá hiệu quả của dây chuyền người ta có thể tính bằng chỉ tiêu dưới đây Hiệu quả của Tổng thời gian gian ngừng máy = (1-)×100% dây chuyển (N thực tế)(TCK) Ví dụ 3: Công ty Fruit Snack đã chế biến món ăn hỗn hợp gồm nước, phẩm mầu thực vật, thuốc bảo quản và đường glucose. Trình tự và thời gian thực hiện các công việc được cho trong bảng dưới đây: QTTN_Bai4_v1.0013111214 69
  19. Bài 4: Định vị doanh nghiệp và bố trí mặt bằng sản xuất Nhu cầu sản xuất là sản xuất 1.200 sản phẩm/ngày, thời gian làm việc tại nhà máy này là 8 giờ/ngày. Hãy thiết kế và cân bằng dây chuyền sao để thực sự có hiệu quả. Giải: Đầu tiên, chúng ta vẽ sơ đồ thứ tự công việc. Công việc A không có công việc nào trước nó, vậy nút A có thể đặt bất kì. Công việc A thực hiện trước công việc B, vì vậy dây chuyền mà bắt đầu tại nút A phải kết thúc tại nút B. B A Công việc A ngay trước công việc C, vậy đoạn dây chuyền từ nút A phải kết thúc tại nút C. B A C Công việc B và C làm trước công việc D, vậy dây chuyền bắt đầu từ nút B và C phải kết thúc tại nút D. Thời gian thực hiện của từng công việc sẽ được ghi bên cạnh nút công việc đó. 0,1 0,2 B 0,3 A D 0.4 C Bước tiếp theo, chúng ta tính toán thời gian chu kỳ thiết kế và số nơi làm việc tối thiểu 8 giờ × 60 phút/h Tck = = 0,4 phút/sản phẩm 1.200 sản phẩm 0,1 + 0,2 + 0,3 + 0,4 Nmin = = 2,5 nơi làm việc 0,4 Chúng ta không thể có nửa nơi làm việc nên phải làm tròn thành 3 nơi làm việc Chúng ta phải nhóm những công việc vào những nơi làm việc sao cho tổng thời gian thực hiện của mỗi nơi làm việc không vượt quá thời gian chu kỳ là 0,4 phút Nghiên cứu sơ đồ thứ tự thực hiện các công việc, cho thấy rằng bắt đầu với công việc A bởi vì không có công việc nào trước đó. Bố trí A cho nơi làm việc thứ nhất, B và C sẽ sẵn sàng cho bố trí tiếp theo sau. Nếu ta ghép A và C vào một nơi làm việc thì sẽ vượt quá thời gian chu kỳ, vì vậy có thể bố trí B và A vào cùng một nơi làm việc và bố trí C vào nơi làm việc thứ 2. Không có công việc nào có thể được bố trí cùng nơi làm việc thứ 2 với C vì giới hạn bởi thời gian chu kỳ. Công việc D sẽ tiếp tục bố trí ở nơi làm việc thứ 3. 70 QTTN_Bai4_v1.0013111214
  20. Bài 4: Định vị doanh nghiệp và bố trí mặt bằng sản xuất Thời gian thực Nơi làm việc Công việc Thời gian còn lại Công việc còn lại hiện 1 A 0,1 0,3 B, C B 0,2 0,1 C, D 2 C 0,4 0,0 D 3 D 0,3 0,1 Hết B 0,2 0,1 0,3 A D C 0,4 0.1 C Dây chuyền lắp ráp của chúng ta bao gồm 3 nơi làm việc, được sắp xếp như sau: Nơi làm việc 1 Nơi 2 Nơi 3 1 2 3 0,3 phút 0,4 phút 0,3 phút Bởi vậy số nơi làm việc tối thiểu theo lý thuyết là ba, chúng ta đã cân bằng dây chuyền hiệu quả đến mức có thể. Dây chuyền cân bằng có mức độ hiệu quả là: 0,1  0  0,1 E  (1  ) 100%  66, 7% 3x0, 4 4.4.2. Phương pháp bố trí theo quá trình Cũng giống như trong bố trí theo sản phẩm, bố trí theo quá trình có rất nhiều phương án khác nhau trong đó nhiều chỉ tiêu không thể lượng hóa được. Ví dụ, trong trường hợp có 6 bộ phận thì số phương án sẽ là 6! tức là 720 phương án. Khi thiết kế bố trí theo quá trình cũng không có thuật toán, quy trình để tìm ra giải pháp tối ưu do tính chất riêng biệt của các bộ phận cần bố trí và chịu sự tác động tổng hợp của nhiều yếu tố. Người ta cũng phải dựa chủ yếu vào phương pháp kinh nghiệm trực quan, thử đúng sai để xác định lựa chọn phương án hợp lý. Mục tiêu của bố trí theo quá trình là tối thiểu hóa khoảng cách, thời gian hoặc chi phí di chuyển nguyên vật liệu, bán thành phẩm, con người trong doanh nghiệp. Điều này thường được thực hiện bằng việc sắp xếp các bộ phận có những công việc liên quan với nhau ở càng gần nhau càng tốt. Để tiến hành thiết kế theo quá trình, cần phải thu thập phân tích những thông tin chủ yếu sau:  Mục đích của bố trí sản xuất mà doanh nghiệp đặt ra;  Vị trí, diện tích của các bộ phận, các nơi làm việc và nhà xưởng cần được bố trí;  Xác định mối quan hệ giữa các bộ phận, các nơi làm việc; QTTN_Bai4_v1.0013111214 71