Bài tập 3 ngữ văn 9 trang 205

Soạn bài Kiểm tra phần Tiếng Việt lớp 9 ngắn nhất mà vẫn đủ ý giúp học sinh dễ dàng trả lời các câu hỏi trong sách giáo khoa Ngữ văn 9 Tập 1 từ đó soạn văn lớp 9 một cách dễ dàng.

Soạn bài Kiểm tra phần Tiếng Việt (ngắn gọn)

Soạn bài Kiểm tra phần Tiếng Việt ngắn gọn:

Câu 1 (trang 204 sgk Ngữ văn 9 Tập 1):

Những từ láy nao nao, nho nhỏ, sè sè, rầu rầu vừa tả cảnh, vừa tả tâm trạng nhân vật.

+ Nó gợi vẻ hoang vắng, buồn tẻ của ngôi mộ vô chủ và tâm trạng nao nao buồn của ba chị em Thúy Kiều vào thời điểm cuối ngày hội đạp thanh đồng thời báo hiệu một sự kiện sắp xảy ra.

+ Sè sè, rầu rầu trong câu thơ đã diễn tả được tâm trạng se sắt, rầu rĩ của Thúy Kiều trước số phận một con người tài sắc bạc mệnh, như báo hiệu cho một số phận đầy biến động và lo âu của nàng sau này.

Câu 2 (trang 204 sgk Ngữ văn 9 Tập 1):

- Lời dẫn trực tiếp trong đoạn trích Mã Giám Sinh mua Kiều:

Hỏi tên, rằng: “Mã Giám Sinh”. Hỏi quê rằng: “Huyện Lâm Thanh cũng gần”. Rằng: “Mua ngọc đến Lam Kiều”. Mối rằng: “Giá đáng nghìn vàng. Dớp nhà nhờ lượng người thương dám nài!”.

- Về cách xưng hô, nói năng của Mã Giám Sinh và bà mối đã thể hiện rõ bản chất, tính cách của từng người:

+ Mã Giám Sinh: ăn nói cộc lốc, vô học.

+ Bà mối: vòng vo, giả tạo.

Câu 3 (trang 205 sgk Ngữ văn 9 Tập 1):

  1. Lời dẫn trực tiếp là nhắc lại nguyên văn lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật. Lời dẫn gián tiếp là thuật lại lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật có điều chỉnh thích hợp. Trong đoạn văn trên có:

- Một lời dẫn trực tiếp là: Có lẽ tất cả các bà đều rất tốt, bà tớ ngày trước cũng rất tốt...

- Các lời dẫn gián tiếp là “ngày trước, trước kia, đã có thời...”’

- Những từ ngữ in đậm còn lại là lời kể, không phải là lời dẫn: Cuộc sống buồn tẻ của chúng; về những con chim tôi bẫy được đang sông ra sao và nhiều chuyện trẻ con khác; tôi kể chuyện cổ tích.

b.Nhân vật “thằng lớn” phải dùng từ có lẽ trong lời nhận xét của mình vì đó là suy nghĩ phỏng đoán, chưa chắc chắn là đúng hoàn toàn. Như vậy, nhán vật thằng lớn đã tuân thủ phương châm hội thoại về chất.

- Đặc điểm chung về cấu tạo của các ừ láy trong đoạn thơ: lặp lại toàn bộ tiếng đứng trước và tối đa một tiếng có nghĩa.

- Tác dụng về ý nghĩa của các từ láy trong đoạn thơ: vừa tả cảnh, vừa tả tâm trạng.

Câu 2

Câu 2 (trang 204 SGK Ngữ văn 9, tập 1):

Đọc đoạn trích Mã Giảm Sinh mua Kiều - tìm lời dẫn trực tiếp. Nêu nhận xét về cách xưng hô, nói năng của Mã Giám Sinh và bà mối.

Lời giải chi tiết:

- Trong đạo trích Mã Giám Sinh mua Kiều có những lời dẫn trực tiếp sau

+ câu trả lời về tên: Hỏi tên, rằng: "Mã Giám Sinh",

+ câu trả lời về quê quán: Hỏi quê rằng: "Huyện Lâm Thanh cũng gần"

+ câu hỏi mua giá Kiều : Rằng: "Mua ngọc đến Lam Kiều"

+ câu trả lời của bà mối: Mối rằng: "Giá đáng nghìn vàng …"

- Nhận xét về cách xưng hô, nói năng của Mã Giám Sinh và bà mối:

+ Lời của Mã Giám Sinh vừa trịnh thượng, vô học (nói năng cộc lốc ở phần giới thiệu lai lịch), vừa kiểu cách giả tạo.

+ Lời của mụ mối đưa đẩy, vòng vo, nhún nhường giả tạo, đúng là kẻ chuyên

Câu 3

Câu 3 (trang 205 SGK Ngữ văn 9, tập 1):

  1. Trong số những từ ngữ hoặc câu được in đậm, đâu là lời dẫn trực tiếp, đâu là lời dẫn gián tiếp, đâu không phải lời dẫn
  1. Vận dụng các phương châm hội thoại đã học, giải thích vì sao nhân vật "thằng lớn" phải dùng từ có lẽ trong lời nhận xét của mình.

Lời giải chi tiết:

a.

- Lời dẫn trực tiếp: Có lẽ các bà đều rất tốt, bà tớ ngày trước cũng rất tốt...

- Lời dẫn gián tiếp: Ngày trước, trước kia, đã có thời...

- Những chữ in đậm còn lại không phải là lời dẫn.

  1. Sở dĩ nhân vật “thằng lớn” phải dùng từ có lẽ trong nhận xét của mình là vì: nhân vật chưa dám khẳng định chắc chắn điều mình nói (các bà đều rất tốt). Như vậy, nhân vật thằng lớn đã tuân thủ phương châm hội thoại về chất.

Câu 4

Câu 4 (trang 205 SGK Ngữ văn 9, tập 1):

Phân tích nghệ thuật độc đáo được sử dụng trong các đoạn trích.

Lời giải chi tiết:

  1. Tác giả đả sử dụng biện pháp so sánh. Hai dãy Trường Sơn được ví như hai con người (anh với em), như hai miền đất (Nam với Bắc), như hai phía (đông với tây) Đó là sự gắn bó keo sơn mà không gì có thể chia cắt được.
  1. Thạch Lam đã sử dung biện pháp ẩn dụ. Tác giả đã dùng sợi dây đàn để chỉ tâm hồn con người. Đó là một tâm hồn nhạy cảm biết rung động trước cuộc sống và cuộc đời...
  1. Thép Mới đã sử dụng biện pháp tu từ nhân hóa và điệp ngữ. Tre anh hùng như con người Việt Nam (từ đó gián tiếp ca ngợi con người Việt Nam anh hùng).

Câu 5

Câu 5 (trang 206 SGK Ngữ văn 9, tập 1):

Những cách nói có sử dụng biện pháp nói quá.

Lời giải chi tiết:

Những cách nói sử dụng phép nói quá: chưa ăn đã hết, một tấc đến trời, một chữ bẻ đôi không biết, cười vỡ bụng, rụng rời chân tay, tức lộn ruột, tiếc đứt ruột, ngáy như sấm, nghĩ nát óc, đứt từng khúc ruột.