5 tiểu bang sản xuất trứng hàng đầu năm 2022

Bài này viết về Tiểu bang Oregon của Hoa Kỳ. Đối với những đề tài khác có tên tương tự, xem Oregon (định hướng).

Oregon (/ˈɒrɨɡən/ (trợ giúp·thông tin) ORR-ə-gən)[3] (phiên âm tiếng Việt: O-rê-gơn) là một tiểu bang ở vùng Tây Bắc Thái Bình Dương của Hoa Kỳ. Nơi này xưa kia có nhiều bộ lạc người bản thổ sinh sống trước khi những người mua bán da thú, các nhà thám hiểm và dân định cư đến. Lãnh thổ Oregon được thành lập năm 1848 sau khi người Mỹ đến đây định cư vào những năm đầu thập niên 1840. Oregon trở thành tiểu bang thứ 33 của Hoa Kỳ vào ngày 14 tháng 2 năm 1859. Oregon nằm trên duyên hải Thái Bình Dương giữa tiểu bang Washington ở phía bắc, California ở phía nam, Nevada ở phía đông nam và Idaho ở phía đông. Sông Columbia và sông Snake tạo thành các ranh giới phía bắc và đông của Oregon theo thứ tự vừa kể. Salem là thành phố đông dân thứ ba của tiểu bang và cũng là thủ phủ. Thành phố đông dân nhất tiểu bang là Portland. Hiện tại Portland đứng thứ 30 trong số các thành phố lớn nhất Hoa Kỳ với dân số 575.930 người (ước tính năm 2008) và dân số vùng đô thị là 2.175.133 (ước tính năm 2007), vùng đô thị lớn thứ 23 tại Hoa Kỳ.

Thung lũng sông Willamette ở miền tây Oregon là vùng sản xuất nông nghiệp và có mật độ dân cư đông nhất và là nơi có 8 trong số 10 thành phố đông dân nhất Oregon. Theo điều tra dân số năm 2000, tổng dân số của Oregon là khoảng 3,5 triệu người, tăng 20,3% so với năm 1990; ước tính dân số đã đến con số 3,7 triệu người vào năm 2006.[4] Công ty tư hữu lớn nhất Oregon là Intel, nằm trong khu vực Rừng Silicon ở phía tây Portland. Tiểu bang có 199 học khu trong đó học khu "Các trường công lập Portland" là lớn nhất. Có 17 trường đại học cộng đồng và 7 trường đại học công lập trong Hệ thống Đại học Oregon. Đại học Tiểu bang Oregon tại Corvallis và Đại học Oregon tại Eugene là hai viện đại học chính của tiểu bang trong khi đó Đại học Tiểu bang Portland có số lượng ghi danh theo học nhiều nhất.

Các xa lộ chính gồm có Xa lộ liên tiểu bang 5 chạy dọc theo toàn bộ chiều dài bắc-nam của tiểu bang, Xa lộ liên tiểu bang 84 chạy theo hướng đông-tây, Quốc lộ Hoa Kỳ 97 băng ngang miền trung tiểu bang, Quốc lộ Hoa Kỳ 101 chạy hoàn toàn dọc theo duyên hải tiểu bang, và Quốc lộ Hoa Kỳ 20 và Quốc lộ Hoa Kỳ 26 chạy theo hướng đông-tây. Phi trường Quốc tế Portland là phi trường thương mại bận rộn nhất trong tiểu bang, do Cảng Portland, một cảng bận rộn nhất, điều hành. Dịch vụ đường sắt gồm có Union Pacific Railroad và dịch vụ vận tải BNSF Railway, dịch vụ chuyên chở hành khách Amtrak cũng như các tuyến đường sắt đô thị trong Vùng đô thị Portland.

Oregon có đa dạng phong cảnh bao gồm một bờ duyên hải Thái Bình Dương đầy cảnh sắc và lộng gió, các núi lửa của Dãy núi Cascade phủ tuyết và ghồ ghề, những cánh rừng rậm xanh quanh năm, và các hoang mạc trên cao nằm khắp phần lớn phía đông của tiểu bang. Những cây linh sam Douglas và củ tùng vươn tàn cao dọc theo duyên hải Tây Oregon mưa nhiều là hình ảnh tương phản rõ nét với những rừng thông và rừng juniper, thưa thớt và dễ bị cháy, bao phủ những vùng nằm bên nửa phía đông của tiểu bang. Phần phía đông của tiểu bang cũng có các vùng đất nửa khô cằn có các loại cây cỏ bụi rặm, đồng cỏ, và hoang mạc. Những khu vực khô hơn vươn về phía đông từ Trung Oregon. Núi Hood là điểm cao nhất trong tiểu bang với cao độ 11.239 ft (3.425 m) trên mặt biển. Công viên Quốc gia Crater Lake là công viên quốc gia duy nhất tại Oregon. Oregon đứng hạng nhất về cháy rừng tại Hoa Kỳ; năm 2007 Oregon có trên 1.000 vụ cháy rừng.[5]

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

5 tiểu bang sản xuất trứng hàng đầu năm 2022

Mặc dù có bằng chứng đáng kể rằng con người đã sống trong vùng Tây Bắc Thái Bình Dương 15.000 năm trước đây, ghi nhận đầu tiên về các hoạt động của con người tại nơi mà ngày nay là Oregon được nhà khảo cổ Luther Cressman khám phá vào năm 1938. Ông đã tìm thấy những đôi dép bằng vỏ cây sage gần Đồn Rock Cave. Điều đó chứng tỏ là con người đã sinh sống tại Oregon ít nhất là 13.200 năm trước đây.[6] Khoảng năm 8000 trước Công nguyên, có nhiều khu định cư khắp nơi trên tiểu bang, đa số tập trung dọc theo hạ lưu Sông Columbia, trong các thung lũng miền tây, và quanh các nhánh sông duyên hải.

Vào thế kỷ 16, Oregon là nơi cư ngụ của nhiều nhóm người bản thổ châu Mỹ, bao gồm Bannock, Chasta, Chinook, Kalapuya, Klamath, Molalla, Nez Perce,Takelma, và Umpqua.[7][8][9][10]

James Cook khám phá ra duyên hải năm 1778 trong lúc tìm kiếm Thủy đạo Tây Bắc (Northwest Passage). Cuộc thám hiểm của Lewis và Clark đã đi qua vùng này trong cuộc hành trình khám phá Vùng đất mua lại Louisiana. Họ xây một đồn lủy mùa đông cho họ là Đồn Clatsop gần cửa Sông Columbia. Các cuộc thám hiểm của Lewis và Clark (1805–1806) và David Thompson của Vương quốc Anh (1811) đã công bố có rất nhiều thú lấy da trong khu vực. Năm 1811, nhà tài phiệt New York tên là John Jacob Astor đã xây dựng Đồn Astoria tại cửa Sông Columbia như một trạm miền tây cho Công ty Da thú Thái Bình Dương.[11] Đồn Astoria là khu định cư thường trực đầu tiên của người da trắng tại Oregon.

Trong Chiến tranh năm 1812, người Anh đã giành được kiểm soát tất cả những trạm thu mua của Công ty Da thú Thái Bình Dương. Trong thập niên 1820 và 1830, Công ty Vịnh Hudson của người Anh đã chi phối Tây Bắc Thái Bình Dương từ tổng hành dinh Khu Columbia của họ tại Đồn Vancouver (do John McLoughlin là Khu vực trưởng xây dựng năm 1825 ở phía bên kia Sông Columbia của Portland, Oregon ngày nay).

Năm 1841, người đánh bẫy thú tài tình và cũng là nhà thương buôn tên là Ewing Young mất với số tài sản khá lớn nhưng không có người thừa kế, và cũng không có hệ thống pháp lý nào để định đoạt về tài sản của ông. Một cuộc họp được tổ chức sau đám tang của Young mà trong đó có đề nghị thành lập một chính quyền tài phán. Tiến sĩ Ira L. Babcock được bầu làm Thẩm phán Tối cao. Babcock triệu tập hai cuộc họp năm 1842 tại Champoeg để thảo luận về sói và những con vật khác đáng quan tâm. Các buổi họp này dọn đường cho một cuộc họp toàn dân năm 1843 mà kết quả là thành lập một chính quyền lâm thời do một ủy ban hành pháp lãnh đạo gồm có David Hill, Alanson Beers, và Joseph Gale. Chính quyền này là chính quyền công lập đầu tiên của Xứ Oregon trước khi sáp nhập vào Hoa Kỳ.

5 tiểu bang sản xuất trứng hàng đầu năm 2022

Đường mòn Oregon rót vào vùng này nhiều người định cư mới, bắt đầu từ 1842–1843 sau khi Hoa Kỳ đồng ý với Vương quốc Anh cùng định cư Xứ Oregon. Biên giới được giải quyết năm 1846 bằng Hiệp ước Oregon sau một thời kỳ tưởng chừng cả hai sẽ lâm vào chiến tranh lần thứ ba trong 75 năm. Tranh chấp biên giới Oregon giữa Hoa Kỳ và Bắc Mỹ thuộc Anh được giải quyết theo vĩ tuyến 49 độ. Lãnh thổ Oregon được chính thức tổ chức năm 1848.

Định cư gia tăng nhờ vào Đạo luật ban cấp đất năm 1850 cùng với việc cưỡng bức di dời dân số người bản thổ vào các khu dành riêng cho người bản thổ châu Mỹ tại Oregon. Tiểu bang được gia nhập Liên bang vào ngày 14 tháng 2 năm 1859.

Lúc bộc phát Nội chiến Hoa Kỳ, các lực lượng chính quy Hoa Kỳ được lệnh rút về miền Đông Hoa Kỳ. Kị binh tự nguyện được chiêu mộ tại California và được đưa lên phía bắc đến Oregon để giữ trật tự và bảo vệ dân chúng. Đệ nhất Kị binh Oregon phục vụ cho đến tháng 6 năm 1865.

Trong thập niên 1880, việc đưa vào hoạt động các tuyến xe lửa đã giúp cho việc mua bán gỗ, lúa mì của tiểu bang cũng như sự phát triển nhanh hơn các thành phố của nó.

Sự mở rộng công nghiệp bắt đầu một cách nghiêm chỉnh theo sau việc xây dựng Đập nước Bonneville năm 1943 trên Sông Columbia. Năng lượng, thực phẩm, và gỗ của Oregon đã giúp khởi động phát triển miền Tây Hoa Kỳ.

Tiểu bang có một lịch sử dài xung đột: người bản thổ châu Mỹ với các người đánh bẫy thú Anh, người Anh với dân định cư từ Hoa Kỳ, các nhà nuôi gia súc với các nông gia, các thành phố giàu và phát triển với các khu nông thôn nghèo đã được thành lập, những người khai thác gỗ với những nhà hoạt động môi trường, người theo chủ nghĩa da trắng siêu đẳng với những người chống kỳ thị chủng tộc, chủ nghĩa cấp tiến xã hội với chủ nghĩa bảo thủ, những người ủng hộ phúc lợi xã hội với các nhà hoạt động chống tăng thuế, và người bản xứ Oregonia với người California. Người Oregonia cũng có một lịch sử dài với những tư tưởng ly khai. Nhiều người tại nhiều vùng khác nhau và mọi phía trong giới chính trị cố tìm cách thành lập những tiểu bang khác và thậm chí quốc gia khác. (Xem bài: Tiểu bang Jefferson, Cascadia và Ecotopia.) Các vấn đề đưa ra để bầu cử của tiểu bang Oregon thường có những lời đề nghị theo chiều hướng bảo thủ chính trị (thí dụ như các đề nghị đưa ra là chống đồng tình luyến ái, ủng hộ tôn giáo) bên cạnh với các lời đề nghị theo chiều hướng chính trị tự do.

Tên của tiểu bang[sửa | sửa mã nguồn]

Nguồn gốc tên "Oregon" thì không ai biết. Một lập luận do George R. Stewart đưa ra trong một bài báo đăng trong American Speech năm 1944 đã được Sách Địa danh Oregon tán thành như "lời giải nghĩa hợp lý nhất". Theo Stewart, cái tên là từ một sự nhầm lẫn khắc chữ trong một bản đồ Pháp xuất bản đầu thế kỷ 18 mà trên đó Ouisiconsink (Sông Wisconsin) bị đánh vần thành "Ouaricon-sint" và bị tách ra làm thành hai hàng với chữ -sint nằm bên dưới nên thành ra có nghĩa như là một con sông chảy về hướng tây có tên là "Ouaricon". Các giả thiết khác thì dựa vào nguồn gốc tiếng Tây Ban Nha với những chữ như Orejón ("lỗ tai to") hay Aragón.

Địa lý[sửa | sửa mã nguồn]

5 tiểu bang sản xuất trứng hàng đầu năm 2022

Địa lý của Oregon có thể được chia ra thành bảy vùng như sau:

  • Duyên hải Oregon - phía tây của Dãy núi Duyên hải Oregon
  • Thung lũng Willamette
  • Thung lũng Rogue
  • Dãy núi Cascade
  • Dãy núi Klamath
  • Cao nguyên Sông Columbia
  • Vùng Đại Bồn địa

5 tiểu bang sản xuất trứng hàng đầu năm 2022

Những vùng núi non của miền tây Oregon hình thành là do hoạt động núi lửa của Mảng Juan de Fuca, một mảng kiến tạo gây ra mối đe dọa liên tục về hoạt động núi lửa và động đất trong vùng. Hoạt động chính gần nhất là Động đất Cascadia năm 1700; Núi St. Helens thuộc tiểu bang Washington phun trào dung nham năm 1980, một sự kiện có thể nhìn thấy được từ Portland.

5 tiểu bang sản xuất trứng hàng đầu năm 2022

Sông Columbia tạo phần nhiều ranh giới phía bắc của Oregon cũng đóng vai trò chính trong sự tiến hóa địa chất của vùng cũng như sự phát triển văn hóa và kinh tế của vùng. Sông Columbia là một trong những con sông lớn nhất Bắc Mỹ, và là con sông duy nhất cắt ngang Dãy núi Cascade. Khoảng 15.000 năm trước đây, sông Columbia liên tục gây lũ lụt phần nhiều Oregon; sự màu mỡ hiện tại của vùng Thung lũng Willamette phần lớn là do kết quả của những vụ lụt lội đó. Nhiều cá hồi là một phần đặc điểm của con sông. Trong thế kỷ 20, có vô số đập thủy điện đã được xây dựng dọc theo Sông Columbia có ảnh hưởng lớn đến cá hồi, giao thông và thương mại, điện năng, và kiểm soát lụt lội.

5 tiểu bang sản xuất trứng hàng đầu năm 2022

Cảnh duyên hải Oregon từ Công viên tiểu bang Ecola, với Đá Haystack ở phía xa.

Ngày nay, phong cảnh của Oregon đa dạng từ rừng mưa nhiệt đới ở vùng Dãy núi Duyên hải Oregon đến hoang mạc khô cằn ở đông nam. Khoảng cách xa nhất của Oregon là 295 dặm Anh (475 km) từ bắc đến nam, và 395 dặm Anh (636 km) từ đông sang tây. Tính về tổng diện tích nước và đất, Oregon là tiểu bang lớn hạng chín với 97.073 dặm vuông Anh (251.418 km²). Điểm cao nhất tại Oregon là đỉnh của Núi Hood cao 11.239 feet (3.428 mét), và điểm thấp nhất là mực nước biển Thái Bình Dương dọc duyên hải Oregon.[2] Độ cao trung bình là 3.300 feet (1.006 m). Công viên Quốc gia Hồ miệng núi lửa là Công viên Quốc gia duy nhất của tiểu bang, và là nơi có Hồ miệng núi lửa, hồ sâu nhất tại Hoa Kỳ với độ sâu là 1.943 feet (592 mét).[12] Oregon cho rằng Sông D là con sông ngắn nhất trên thế giới,[13] mặc dù tiểu bang Montana cũng tuyên bố tương tự đối với Sông Roe của mình.[14] Oregon là nhà của Công viên Mill Ends (tại Portland)[15], công viên nhỏ nhất trên thế giới với khoảng 452 in² (khoảng 3 ft², hay 0,29 m²).

Các thành phố chính và thị trấn[sửa | sửa mã nguồn]

Mười thành phố đông dân nhất tại Oregon[16]
Thành phố Dân số
1. Portland 562.690
2. Salem 149.305
3. Eugene 148.595
4. Gresham 97.745
5. Hillsboro 84.445
6. Beaverton 84.270
7. Bend 75.290
8. Medford 73.960
9. Springfield 57.065
10. Corvallis 53.900

Dân số Oregon tập trung phần lớn tại Thung lũng Willamette kéo dài từ Eugene (nhà của Đại học Oregon, thành phố lớn thứ ba) qua Salem (thủ phủ, thành phố lớn thứ nhì) và Corvallis (nhà của Đại học tiểu bang Oregon) đến Portland (thành phố lớn nhất Oregon.)[17]

Astoria nằm ở cửa Sông Columbia là một khu định cư thường xuyên đầu tiên của người nói tiếng Anh ở phía tây của Rặng Thạch Sơn. Oregon City là thành phố được tổ chức đầu tiên của Lãnh thổ Oregon, và là thủ phủ đầu tiên (từ năm 1848 cho đến năm 1852 khi thủ phủ được dời về Salem.) Nó cũng là nơi cuối của Đường mòn Oregon và là nơi có thư viện công đầu tiên được thiết lập ở phía tây Rặng Thạch Sơn. Bend, gần trung tâm địa lý của tiểu bang, là một trong mười vùng đô thị phát triển nhanh nhất tại Hoa Kỳ.[18] Về phía nam của tiểu bang, vùng Medford là một vùng đô thị phát triển nhanh và là phần giàu văn hóa của tiểu bang. Nó có Phi trường Quốc tế Thung lũng Rogue-Medford, phi trường bận rộn thứ ba của tiểu bang. Xa hơn về phía nam, gần ranh giới California-Oregon, là cộng đồng Ashland.

Khí hậu[sửa | sửa mã nguồn]

Khí hậu Oregon — đặc biệt là phía tây của tiểu bang - bị ảnh hưởng nhiều bởi Thái Bình Dương. Khí hậu thường ôn hòa nhưng cũng có những thời kỳ rất nóng hay lạnh có thể làm ảnh hưởng nhiều nơi của tiểu bang. Lượng mưa trong tiểu bang đa dạng: các hoang mạc ở phía đông Oregon, thí dụ như Hoang mạc Alvord (vì bị che khuất bởi Núi Steens) chỉ có khoảng 200 mm (8 in) lượng nước mưa rơi hàng năm, trong khi vùng sườn núi duyên hải phía tây nhận được khoảng 5000 mm (200 in) hàng năm. Trung tâm dân số Oregon phần lớn nằm ở phần phía tây của tiểu bang thường thì ẩm ướt trong khi các hoang mạc trên cao ở giữa và phía đông của Oregon thì khô hơn.

Nhiệt độ cao và thấp bình thường hàng tháng cho một số thành phố khác nhau tại Oregon (độ F)[19]
Thành phố Một Hai Ba Năm Sáu Bảy Tám Chín Mười M.Một M.Hai
Astoria48/37 51/38 53/39 56/41 60/45 64/50 67/53 68/53 68/50 61/44 53/40 48/37
Burns35/14 40/19 49/25 57/29 66/36 75/41 85/46 84/44 75/35 62/26 45/21 35/15
Eugene46/33 51/35 56/37 61/39 67/43 73/47 82/51 82/51 77/47 65/40 52/37 46/33
Medford47/31 54/33 58/36 64/39 72/44 81/50 90/55 90/55 84/48 70/40 53/35 45/31
Pendleton40/27 46/31 55/35 62/40 70/46 79/52 88/58 87/57 77/50 64/41 48/34 40/28
Portland46/34 50/36 56/39 60/42 67/48 73/53 79/57 80/57 75/52 63/45 52/40 45/35
Salem47/34 51/35 56/37 61/39 68/44 74/48 82/52 82/52 77/48 64/41 52/38 46/34

Luật pháp và chính quyền[sửa | sửa mã nguồn]

5 tiểu bang sản xuất trứng hàng đầu năm 2022

Xứ Oregon hoạt động như một Cộng hòa độc lập với một văn phòng hành pháp gồm ba người và một hành chánh trưởng cho đến khi bị Hoa Kỳ sáp nhập vào ngày 13 tháng 8 năm 1848. Ngay sau bị sáp nhập vào Hoa Kỳ, một chính quyền lãnh thổ đã được thiết lập. Oregon duy trì chính quyền lãnh thổ cho đến khi được phép gia nhập thành một tiểu bang của Hoa Kỳ vào ngày 14 tháng 2 năm 1859.[20]

Chính quyền tiểu bang[sửa | sửa mã nguồn]

Chính quyền tiểu bang Oregon có một sự chia sẻ quyền lực tương tự như chính phủ liên bang. Nó có ba ngành, được gọi là những bộ theo Hiến pháp Oregon:

  • Một Bộ lập pháp (lưỡng viện Quốc hội Oregon),
  • Một Bộ hành pháp bao gồm một "bộ quản trị" và Thống đốc Oregon phục vụ như hành chánh trưởng, và
  • Một Bộ tư pháp được Thẩm phán trưởng Tối cao Pháp viện Oregon lãnh đạo.

Các thống đốc tại Oregon phục vụ nhiệm kỳ bốn năm và giới hạn hai nhiệm kỳ liên tiếp, nhưng không giới hạn tổng số nhiệm kỳ. Thư ký tiểu bang Oregon là người thứ nhất kế vị thống đốc. Các viên chức khác của toàn tiểu bang là Trưởng ngân khố, Tổng biện lý, Giám sát viên, và Ủy viên Lao động. Quốc hội Oregon gồm có 30 thành viên Thượng viện và 60 thành viên Hạ viện. Tối cao Pháp viện Oregon có bảy thẩm phán được bầu lên, hiện thời có hai thẩm phán tối cao pháp viện tiểu bang đồng tính duy nhất công khai tại Hoa Kỳ. Họ tự chọn ra một người trong số họ để phục vụ nhiệm kỳ sáu năm với tư cách là thẩm phán trưởng. Tòa án duy nhất mà có thể đảo ngược hay chỉnh lý một quyết định của Tối cao Pháp viện Oregon là Tối cao Pháp viện Hoa Kỳ.

Tiểu bang vẫn duy trì các mối liên hệ chính thức với 9 chính quyền bộ tộc được chính phủ liên bang công nhận tại Oregon:

  • Bộ lạc Paiute Burns
  • Liên hiệp các bộ lạc Coos, Hạ Umpqua và Siuslaw
  • Liên hiệp các bộ lạc cộng đồng Grand Ronde
  • Liên hiệp các bộ lạc Siletz
  • Liên hiệp các bộ lạc Warm Springs
  • Liên hiệp các bộ lạc Khu dành riêng cho người bản thổ châu Mỹ Umatilla
  • Bộ lạc Coquille
  • Nhóm người bản thổ châu Mỹ Umpqua Cow Creek
  • Các bộ lạc Klamath

Chính phủ liên bang[sửa | sửa mã nguồn]

Giống như tất cả các tiểu bang Hoa Kỳ, Oregon co hai Thượng nghị sĩ tại Thượng viện Hoa Kỳ. Từ Điều tra Dân số Hoa Kỳ năm 1980, Oregon có năm Khu bầu cử Quốc hội.

Sau khi được gia nhập liên bang, Oregon bắt đầu với chỉ một đại diện duy nhất tại Hạ viện Hoa Kỳ (La Fayette Grover phục vụ trong Quốc hội Hoa Kỳ thứ 35 ít hơn một tháng). Theo Hiến pháp Hoa Kỳ thì số đại diện của một tiểu bang tại Hạ viện Hoa Kỳ là dựa vào dân số của tiểu bang đó. Điều tra Dân số Hoa Kỳ năm 1890 cho Oregon thêm một đại diện. Các lần Điều tra Dân số Hoa Kỳ sau đây đã cộng thêm cho Oregon mỗi lần một đại diện là vào năm 1910, 1940, và 1980. Hiện tại Oregon có tổng số là 5 đại diện tại Hạ viện Hoa Kỳ. Xem thêm danh sách Đại biểu Quốc hội Hoa Kỳ từ Oregon.

Kinh tế[sửa | sửa mã nguồn]

5 tiểu bang sản xuất trứng hàng đầu năm 2022

5 tiểu bang sản xuất trứng hàng đầu năm 2022

Một nhà kho chứa hạt tại Halsey dự trữ hạt cỏ, một trong các vụ mùa lớn nhất của tiểu bang.

Đất trong Thung lũng Willamette màu mở là nhờ vào những vụ lụt lội thời rất xa xưa.[21] Đất màu mở này là nguồn tài nguyên dồi giàu cho các nông sản như khoai tây, bạc hà, hoa bia, và táo (apple) và nhiều loại trái cây khác.

Oregon cũng là một trong bốn vùng chính của thế giới trồng hazelnut, và sản xuất 95% hazelnut trong quốc nội Hoa Kỳ. Trong khi lịch sử sản xuất rượu tại Oregon có thể truy tìm về nguồn gốc trước thời cấm rượu, sản xuất rượu trở thành một ngành công nghệ nổi bật bắt đầu từ thập niên 1970. Năm 2005, Oregon đứng hạng ba trong tất cả các tiểu bang Hoa Kỳ với 303 hãng làm rượu bia.[22] Vì có sự tương đồng về vùng khí hậu và đất đai nên nho trồng tại Oregon thường là những giống nho tương tự tìm thấy tại những vùng làm rượu bia ở Pháp như Alsace và Burgundy. Tại vùng đông bắc của tiểu bang, đặc biệt là quanh Pendleton, có cả hai giống lúa mì đất khô và cầm thủy được trồng. Các nông gia và nhà chăn nuôi Oregon cũng nuôi trồng bò, trừu, các sản phẩm từ sữa, trứng và thịt gà.

Những khu rừng bạt ngàn rộng lớn trong lịch sử đã biến Oregon thành một trong những tiểu bang lâm nghiệp và sản xuất gỗ chính tại Hoa Kỳ. Tuy nhiên những vụ cháy rừng, thu hoạch vượt mức đã giảm thiểu số lượng gỗ sản xuất. Theo Viện Tài nguyên Rừng Oregon, giữa năm 1989 và 2001, số lượng gỗ thu hoạch từ những khu rừng liên bang đã giảm 96%, từ 10 triệu xuống 408 ngàn mét khối mặc dù mức thu hoạch trên đất rừng tư vẫn gần như không thay đổi.[23] Mặc dù có chuyển hướng về hàng thành phẩm như giấy và vật liệu xây dựng nhưng điều đó cũng không làm chậm được sự suy giảm của nền công nghiệp về gỗ tại tiểu bang. Hậu quả của sự xuống dốc này bao gồm việc Weyerhaeuser thu mua hãng Công nghiệp Willamette có tổng hành dinh tại Portland vào tháng 1 năm 2002, việc di chuyển tổng hành dinh công ty của Louisiana Pacific từ Portland đến Nashville, và sự suy sụp của các cựu thị trấn của công ty gỗ như Gilchrist. Dù có những sự thay đổi như thế nhưng Oregon vẫn dẫn đầu Hoa Kỳ về sản xuất gỗ mềm; năm 2001, 14 triệu m³ được sản xuất tại Oregon, so với 10,05 triệu m³ tại tiểu bang Washington, 6,444 triệu m³ tại California, 5,694 triệu m³ tại Georgia, và 5,491 triệu m³) tại Mississippi.[24]

Oregon đôi khi là nơi để thực hiện các bộ phim. Các bộ phim toàn phần hay một phần quay tại Oregon gồm có: The Goonies, National Lampoon's Animal House, Stand By Me, Kindergarten Cop, One Flew Over the Cuckoo's Nest, Paint Your Wagon, The Hunted, Sometimes a Great Notion, Elephant, Bandits, The Ring, The Ring 2, Teenage Mutant Ninja Turtles 3, Short Circuit, Come See The Paradise, The Shining, Drugstore Cowboy, My Own Private Idaho, The Postman, Free Willy, Free Willy 2, 1941, và Swordfish.

Matt Groening, quê ở Oregon, là tác giả của bộ phim hoạt họa truyền hình dài The Simpsons đã thu thập nhiều dữ kiện từ thành phố nhà của mình là Portland vào loạt phim hoạt họa truyền hình dài này.[25]

Các công ty tư hữu lớn nhất có tổng hành dinh tại Oregon[26]
Công tyTổng hành dinhGiá trị thị trường
1. Nike, Inc. gần Beaverton 32,039 tỉ
2. Precision Castparts Corp. Portland 16,158 tỉ
3. FLIR Systems Wilsonville 4,250 tỉ
4. StanCorp Financial Group, Inc. Portland 2,495 tỉ
5. Schnitzer Steel Industries, Inc. Portland 1,974 tỉ
6. Portland General Electric Portland 1,737 tỉ
7. Columbia Sportswear gần Beaverton 1,593 tỉ
8. Northwest Natural Gas Portland 1,287 tỉ
9. Mentor Graphics Wilsonville 976 triệu
10. TriQuint Semiconductor Hillsboro $938

Các dịch vụ và công nghiệp kỹ thuật cao là những công ty mướn công nhân chính từ thập niên 1970. Tektronix là một công ty tư mướn công nhân nhiều nhất tại Oregon cho đến cuối thập niên 1980. Việc Intel thiết lập và mở rộng nhiều cơ sở sản xuất tại miền đông Quận Washington đã làm tiếp tục sự phát triển mà Tektronix từng khởi đầu. Intel, công ty tư lớn nhất tiểu bang, điều hành bốn cơ sở sản xuất lớn với Ronler Acres, Jones Farm và Hawthorn Farm nằm ở Hillsboro. Sự phân chia ra các công ty nhỏ và sự khởi sự của các công ty mới do hai công ty này tạo ra đưa đến sự thiết lập một khu vực có tên gọi là Rừng Silicon. Sự thối trào của các công ty Dot-com năm 2001 đã đánh gây ảnh hưởng nặng nề cho vùng; nhiều công ty kỹ thuật cao đã giảm số lượng nhân công hoặc khai phá sản. OSDL tạo chấn động tin tức năm 2004 khi họ mướn Linus Torvalds, người phát triển ra Linux. Hiện nay, Đại công ty công nghệ sinh học Genentech đã mua vài mẫu Anh đất tại Hillsboro để cố mở rộng khả năng sản xuất của họ.[27]

Oregon cũng là nhà của nhiều công ty lớn trong những ngành kỹ nghệ khác. Tổng hành dinh thế giới của Nike nằm gần Beaverton. Medford là nhà của hai trong những công ty bán hàng qua thư tín lớn nhất tại Hoa Kỳ: Harry and David Operations Corp. bán những món hàng quà tặng dưới vài tên hiệu, và Musician's Friend, một nhà bán lẽ qua mạng quốc tế các sản phẩm nhạc cụ và có liên quan đến nhạc cụ.Medford cũng là nhà của tổng hành dinh quốc gia của công ty trong danh sách Fortune 1000 là Lithia Motors. Portland là nhà của một trong các nhà xuất bản buôn bán sách lớn nhất miền Tây Hoa Kỳ là Graphic Arts Center Publishing.

Oregon có một trong các ngành công nghệ đánh bắt cá hồi lớn nhất trên thế giới. Du lịch cũng là thế mạnh của tiểu bang; rừng núi xanh tươi, thác nước, hồ nguyên thủy của Oregon (gồm có Công viên Quốc gia Hồ miệng núi lửa), và những bãi biển có cảnh quang đẹp thu hút nhiều du khách quanh năm. Lễ hội Shakespeare Oregon, được tổ chức tại Ashland, là nơi thứ thu hút khách du lịch. Lễ hội bổ sung thêm cho các cảnh đẹp của miền nam tiểu bang và là dịp cho các hoạt động ngoài trời.

Oregon là nhà của một số hãng nấu rượu bia nhỏ và Portland có số lượng hãng nấu rượu bia lớn nhất so với bất cứ thành phố nào trên thế giới.[28]

Tổng sản lượng của Oregon là 132,66 tỉ đô la Mỹ tính đến năm 2006, như vậy nó đứng hàng thứ 27 có tổng sản lượng lớn tại Hoa Kỳ.[29]

Nhân khẩu[sửa | sửa mã nguồn]

5 tiểu bang sản xuất trứng hàng đầu năm 2022

Dân số Oregon theo thập niên 1850–2000 (nguồn: Dữ liệu Điều tra Dân số)

Tính đến năm 2012, Oregon có dân số ước tính là 3.899.353, tăng 49.693, hay 1,4% co với năm trước đó và tăng 219.620 hay 6,4% kể từ năm 2000. Con số này bao gồm một sự gia tăng theo tự nhiên kể từ lần điều tra dân số cuối là 75.196 người (có nghĩa là 236.557 sinh trừ đi 161.361 chết) và một sự gia tăng vì di dân là 150.084 người vào tiểu bang. Di dân từ ngoài Hoa Kỳ đưa đến kết quả gia tăng 72.263 người, và di cư trong Hoa Kỳ cho ra một con số gia tăng là 77.821 người.

Trung tâm dân số Oregon nằm trong Quận Linn tại thành phố Lyons.[30]

Tính đến năm 2004, dân số Oregon gồm có 309.700 cư dân sinh ở nước ngoài (chiếm 8,7% dân số tiểu bang) và một con số ước tính là có khoảng 90.000 người di dân bất hợp pháp (2,5% dân số tiểu bang).

Nhân khẩu của Oregon (csv)
Theo chủng tộc Da trắng Da đen AIAN Á châu NHPI
AIAN là người bản thổ châu Mỹ hay người bản thổ Alaska   -   NHPI là người bản thổ Hawaii hay người Đảo Thái Bình Dương
2000 (tổng dân số) 93.45% 2.17% 2.54% 3.75% 0.48%
2000 (người nói tiếng Tây Ban Nha) 7.63% 0.17% 0.32% 0.10% 0.05%
2005 (tổng dân số) 92.95% 2.38% 2.44% 4.25% 0.50%
2005 (người nói tiếng Tây Ban Nha) 9.38% 0.24% 0.34% 0.11% 0.05%
Gia tăng 2000-2005 (tổng dân số) 5.85% 16.64% 2.45% 20.78% 10.87%
Gia tăng 2000-2005 (không phải người nói tiếng Tây Ban Nha) 3.63% 13.63% 0.62% 20.75% 10.26%
Gia tăng 2000-2005 (người nói tiếng Tây Ban Nha) 30.84% 52.63% 15.25% 21.84% 16.42%

Nhóm có nguồn gốc tổ tiên được ghi nhận lớn nhất tại Oregon là: người Đức (20,5%), người Anh (13,2%), người Ireland (11,9%), người Mỹ (6,2%), và người Mexico (5,5%).

Đa số các quận của Oregon có phần đông cư dân là người gốc châu Âu. Người Mỹ gốc Mexico sống tập trung cao nhất tại các quận Malheur và Jefferson.

6,5% dân số Oregon được ghi nhận là nhỏ hơn 5 tuổi, 24,7% dưới 18 tuổi, và 12,8% từ 65 trở lên. Phụ nữ chiếm khoảng 50,4% dân số.

Tôn giáo[sửa | sửa mã nguồn]

Trong tất cả tiểu bang Hoa Kỳ, Oregon có tỉ lệ dân số cao nhất đứng hạng ba tự nhận mình không thuộc bất cứ tôn giáo nào (đồng hạng với Colorado là 21 phần trăm), nhưng sau tiểu bang Washington và Vermont.[31]

Chiều hướng dân số 2000–2003[sửa | sửa mã nguồn]

Ước tính được đưa ra tính đến tháng 9 năm 2004 cho thấy một sự gia tăng dân hàng chục phần trăm trong nhóm người nói tiếng Tây Ban Nha và người gốc Á châu từ Điều tra Dân số năm 2000. Khoảng 60% trong số 138.197 cư dân mới là từ các nhóm dân thiểu số. Sự gia tăng dân số của người gốc Á châu phần đông là tại vùng đô thị Portland, Salem, và Eugene; riêng người nói tiếng Tây Ban Nha thì gia tăng khắp nơi trong tiểu bang.

Đọc thêm[sửa | sửa mã nguồn]

  • Thác nước Multnomah Falls

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Calvin Hall (January 302007). “English as Oregon's official language? It could happen”. Oregon Daily Emerald. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 10 năm 2007. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2007.
  2. ^ a b c “Elevations and Distances in the United States”. U.S Geological Survey. 29 tháng 4 năm 2005. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2006.
  3. ^ “Oregon Fast Facts”. Travel Oregon. Bản gốc lưu trữ 23 Tháng Ba năm 2012.
  4. ^ “U.S. Census Bureau - State & County QuickFacts - Oregon”. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2007.
  5. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2009.
  6. ^ Robbins, William G. (2005). Oregon: This Storied Land. Oregon Historical Society Press. ISBN 0987595-286-0.
  7. ^ “Oregon History: Great Basin”. Oregon Blue Book. Oregon State Archives. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2007.
  8. ^ “Oregon History: Northwest Coast”. Oregon Blue Book. Oregon State Archives. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2007.
  9. ^ “Confederated Tribes of the Grand Ronde: Culture”. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2007.
  10. ^ “Oregon History: Columbia Plateau”. Oregon Blue Book. Oregon State Archives. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2007.
  11. ^ Willam G. Loy & Stuart Allan, Aileen R. Buckley, James E. Meecham (2001). Atlas of Oregon. University of Oregon Press. tr. 12–13. ISBN 0-87114-102-7.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  12. ^ “Crater Lake National Park”. U.S. National Park Service. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2006.
  13. ^ “D River State Recreation Site”. Oregon Parks and Recreation Department. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2007.
  14. ^ “World's Shortest River”. Travel Montana. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2007.
  15. ^ “Mill Ends Park”. Portland Parks and Recreation. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2007.
  16. ^ “Population Research Center” (PDF). Portland State University. June 17, 2007.
  17. ^ “2004 Population Report” (PDF). Portland State University Population Research Center. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2006.
  18. ^ 50 Fastest-Growing Metro Areas Concentrated in West and South. U.S. Census Bureau 2005. Truy cập October 16 2007.
  19. ^ Oregon Weather. Lưu trữ 2007-11-22 tại Wayback Machine US Travel Weather.com. Truy cập October 16 2007.
  20. ^ Oregon Secretary of State. “A Brief History of the Oregon Territorial Period”. State of Oregon. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2006.
  21. ^ W. Henry McNab & Peter E. Avers (tháng 7 năm 1994). “Pacific Lowland Mixed Forest (chapter 24)”. Ecological Subregions of the United States. U.S. Forest Service and Dept. of Agriculture. Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  22. ^ “Industry Facts” (PDF). Oregon Winegrowers Association. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2006.[liên kết hỏng]
  23. ^ “Oregon Forest Facts: 25-Year Harvest History”. Oregon Forest Resources Institute. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2007.
  24. ^ “Forest Economics and Employment”. Oregon Forest Resources Institute. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2007.
  25. ^ Don Hamilton (ngày 19 tháng 7 năm 2002). “Matt Groening's Portland”. The Portland Tribune. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2007.
  26. ^ “Bright Spots amid the Turmoil”. The Oregonian. ngày 1 tháng 1 năm 2008. tr. D3. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2007.
  27. ^ “Genentech Selects Hillsboro”. Hillsboro Chamber of Commerce. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2007.
  28. ^ “Oregon's Beer Week gets under way”. Knight-Ridder Tribune News Service. ngày 5 tháng 7 năm 2005. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2007.
  29. ^ “Gross Domestic Product (GDP) by State, 2006”. Bureau of Economic Analysis - U.S. Department of Commerce. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2007.
  30. ^ “Population and Population Centers by State: 2000”. U.S. Census Bureau. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2006.
  31. ^ Mayer, Egon (2001). “American Religious Identification Survey, Key Findings, Exhibit 15”. City University of New York. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 3 năm 2007. Truy cập 2007.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

5 tiểu bang sản xuất trứng hàng đầu năm 2022
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Oregon.

Tìm hiểu thêm về
Oregon
tại các dự án liên quan

5 tiểu bang sản xuất trứng hàng đầu năm 2022
Từ điển từ Wiktionary
5 tiểu bang sản xuất trứng hàng đầu năm 2022
Tập tin phương tiện từ Commons
5 tiểu bang sản xuất trứng hàng đầu năm 2022
Tin tức từ Wikinews
5 tiểu bang sản xuất trứng hàng đầu năm 2022
Danh ngôn từ Wikiquote
5 tiểu bang sản xuất trứng hàng đầu năm 2022
Văn kiện từ Wikisource
5 tiểu bang sản xuất trứng hàng đầu năm 2022
Tủ sách giáo khoa từ Wikibooks
5 tiểu bang sản xuất trứng hàng đầu năm 2022
Tài nguyên học tập từ Wikiversity
  • Trang mạng tiểu bang Oregon tiếng Anh
  • TravelOregon.com trang chính thức của Ủy ban Du lịch Oregon
  • Sách xanh Oregon
  • Hội Lịch sử Oregon
  • Dự án về Lịch sử Oregon
  • Khảo sát Địa chất Hoa Kỳ: Trang thông tin về Oregon Lưu trữ 2016-12-09 tại Wayback Machine
  • Cục Điều tra Dân số Hoa Kỳ Lưu trữ 2016-02-24 tại Wayback Machine
  • Báo chí Oregon Lưu trữ 2007-11-14 tại Wayback Machine
  • Bộ Phát triển và Cộng đồng Kinh tế Oregon Lưu trữ 2007-08-28 tại Wayback Machine
  • Các bản đồ quận của Oregon Lưu trữ 2021-02-26 tại Wayback Machine
  • Dữ liệu về tiểu bang Oregon
  • The Oregon Explorer: thư viện điện tử thông tin về tài nguyên Oregon

Là một quả trứng tốt

Đó là Chủ nhật Phục sinh vào ngày 4 tháng 4, và ngay cả khi chú thỏ không mang bất kỳ quả trứng nào cho bạn, chúng tôi sẽ triển khai một vài sự thật tập trung vào trứng.

Hoa Kỳ của Eggaccording cho các nhà sản xuất trứng của Hoa Kỳ, tiêu thụ trứng bình quân đầu người hàng năm đã tăng 15% trong 20 năm qua. Vào năm 2020, mức tiêu thụ bình quân đầu người là 286 quả trứng mỗi năm, ít hơn một chút so với năm 2019 do sản lượng giảm do các vấn đề liên quan đến Covid-19.According to the United Egg Producers of America, annual per capita consumption of eggs has increased 15% in the past 20 years. In 2020, per capita consumption was 286 eggs a year, slightly less than 2019 due to decreased production due to COVID-19 related issues.

Môi trường nhà ở đối với các nhà sản xuất trứng United, số lượng gà mái nằm trong môi trường lồng thông thường đang giảm khi một số nhà sản xuất trứng và nhà bán lẻ, nhà cung cấp dịch vụ thực phẩm và nhà sản xuất thực phẩm chuyển sang trứng không có lồng.According to the United Egg Producers, the number of hens housed in conventional cage environments is decreasing as some egg producers and retailers, food service providers and food manufacturers transition to cage-free eggs.

Vào cuối năm 2020, 28% của tất cả các con gà mái đã sản xuất không có lồng, tăng từ 14% trong năm 2016 và 4% trong năm 2010.

Theo Dịch vụ tiếp thị nông nghiệp của Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ, khoảng 66% gà mái của Hoa Kỳ phải được sản xuất không có lồng vào năm 2026 để đáp ứng nhu cầu dự kiến.

Kể từ tháng 3 năm 2021, sản xuất trứng vỏ hữu cơ và không có lồng chiếm 29,3% (96,1 triệu con gà mái) của đàn lớp trứng hiện tại. Trong số này, 6,8% là hữu cơ (22,3 triệu con gà mái) và 22,5% là không có lồng không hữu cơ (73,8 triệu con gà mái).

Luật California yêu cầu một chuồng 5 x 12 feet để không có hơn 60 con gà. Bằng 1 feet vuông mỗi con gà.

Trạng thái hàng đầu

Năm quốc gia sản xuất trứng lớn nhất là nơi sinh sống của khoảng 44% tổng số gà đẻ ở Hoa Kỳ và 10 tiểu bang hàng đầu chiếm 63% sản xuất trứng. Hầu hết đều ở Trung Tây do chi phí thức ăn rẻ hơn. Đây là 10 tiểu bang hàng đầu có nhiều con gà mái nhất vào năm 2020:

5 tiểu bang sản xuất trứng hàng đầu năm 2022

1. Iowa2. Ohio3. Indiana4. Pennsylvania5. Texas6. Georgia7. Arkansas8. Bắc Carolina9. Michigan10. California

5 tiểu bang sản xuất trứng hàng đầu năm 2022

TUYỆT VỜI TUYỆT VỜI Các quốc gia Hoa Kỳ, Nhật Bản, Úc và Scandinavi có xu hướng làm lạnh trứng. Vào những năm 1970, các nhà sản xuất Mỹ đã hoàn thiện máy rửa trứng với mục đích ngăn chặn sự bùng phát của vi khuẩn.The U.S., Japan, Australia and Scandinavian countries tend to refrigerate eggs. In the 1970s, American producers perfected egg-washing machines with the intent of preventing bacterial outbreaks.

Trung bình …

Theo các nhà sản xuất của United Egg, trung bình vào năm 2020, mỗi con gà đẻ đã sản xuất 296 quả trứng mỗi năm. Tăng từ 264 quả trứng mỗi năm vào năm 2000. Năng suất tăng của gà mái là do cải thiện sức khỏe và phòng ngừa dịch bệnh, dinh dưỡng, di truyền và quản lý đàn chiên, nó nói.

5 tiểu bang sản xuất trứng hàng đầu năm 2022

Chim sân sau

Nếu bạn có gà trong sân của mình, bạn có thể muốn xem xét đăng ký điều tra dân số ở sân sau California của Trường Thú y UC Davis và mở rộng hợp tác. Những người đăng ký khảo sát có thể nhận được thông báo qua email cho các vụ dịch cúm gia cầm và các vấn đề liên quan đến sức khỏe khác.

Các quận và thành phố ở California có các quy định khác nhau đối với gà sân sau liên quan đến số lượng cho phép, kích thước của chuồng và phân bón của họ.

Nguồn tốt cho thông tin là các cơ quan kiểm soát động vật địa phương và sân sau.

5 tiểu bang sản xuất trứng hàng đầu năm 2022
5 tiểu bang sản xuất trứng hàng đầu năm 2022

5 tiểu bang sản xuất trứng hàng đầu năm 2022

Bạn thích nó như thế nào?

Cách những người thích trứng của họ được nấu bởi tiểu bang dựa trên khảo sát dữ liệu Eatthis.com về Yelp. Yelp đã quét tất cả các loại món trứng được đề cập trong các đánh giá của nó ở tất cả 50 tiểu bang. Nó tìm kiếm loại trứng phổ biến nhất trong số những người dùng Yelp ở mỗi tiểu bang, so với tổng thể của Hoa Kỳ. Các nhà phân tích tập trung vào một vài từ khóa cho trứng: bánh sandwich trứng, trứng rán, rancheros Huevos, trứng tráng, frittata, trứng cuộn.

5 tiểu bang sản xuất trứng hàng đầu năm 2022

Nguồn: USDA, UC Davis, Sân sau

  • 5 tiểu bang sản xuất trứng hàng đầu năm 2022

  • 5 tiểu bang sản xuất trứng hàng đầu năm 2022

    Globenewswire

    Credicorp Ltd .:

    LIMA, ngày 13 tháng 10 năm 2022 (Quả cầu Newswire) - Lima, Peru, ngày 13 tháng 10 năm 2022 - Credicorp (NYSE: BAP) thông báo rằng theo chính sách công bố công ty và ngăn chặn bất kỳ rò rỉ kết quả tài chính nào và đảm bảo sự công bằng, Công ty sẽ bắt đầu thời gian yên tĩnh để phát hành thu nhập của 3Q22 vào ngày 20 tháng 10. Thời gian này sẽ kết thúc vào ngày phát hành, ngày 3 tháng 11. Trong thời gian yên tĩnh, công ty sẽ không tiết lộ bất kỳ tài chính nào, nhận xét về kết quả tài chính hoặc phản hồi các liên quan

  • 5 tiểu bang sản xuất trứng hàng đầu năm 2022

    Reuters

    Hạn hán British Columbia bị hạn hán của Canada cho lũ lụt khi những cơn mưa trở lại

    Tỉnh British Columbia của Canada hôm thứ Năm đã cảnh báo cư dân chuẩn bị lũ lụt khi những cơn mưa cuối cùng trở lại sau khi hạn hán kéo dài do biến đổi khí hậu đã gây lo ngại về thiệt hại lâu dài đối với hệ sinh thái từ sông băng đến sông Salmon. Tỉnh Tây thường đã trải qua nhiều tuần nhiệt độ giảm ấm kỷ lục và lượng mưa tối thiểu ở các khu vực miền trung và miền nam. Vancouver, thành phố lớn nhất ở British Columbia, đã nhận được ít hơn sáu lượng mưa trung bình vào tháng 8 và tháng 9 và chỉ nhận được 0,2 mm cho đến nay vào tháng 10, theo Môi trường Canada.

  • Báo chí liên quan

    Làm thế nào các chỉ số chứng khoán lớn của Hoa Kỳ đã thay đổi thứ năm ngày 13/10/2022

    S & P 500 đã tăng 2,6% vào thứ năm, một sự đảo ngược tuyệt đẹp sau khi trước đó giảm tới 2,4% và chạm mức thấp nhất trong gần hai năm. Dow và Nasdaq cũng tăng mạnh. Các nhà phân tích cho biết một số điểm dữ liệu bị chôn sâu trong báo cáo lạm phát có thể mang lại hy vọng rằng lạm phát đang trên đường giảm bớt.

  • 5 tiểu bang sản xuất trứng hàng đầu năm 2022

  • 5 tiểu bang sản xuất trứng hàng đầu năm 2022

    Con thú hàng ngày

    Cảnh quay mới vào ngày 6 tháng 1 cho thấy sự kiểm soát của Pelosi và Schumer Wresting của Capitol

    Ủy ban Hạ viện ngày 6 tháng 1 hôm thứ Năm đã tiết lộ cảnh quay hậu trường của Chủ tịch của Nhà Nancy Pelosi và các nhà lãnh đạo quốc hội khác tuyệt vọng cầu xin sự hỗ trợ và tài nguyên từ chính quyền Trump trong cuộc bạo loạn của thủ đô. Những tiết lộ đáng chú ý hơn có trong cuộc họp cuối cùng của Hội đồng Hạ viện điều tra nỗ lực nổi dậy và vai trò của cựu Tổng thống Donald Trump trong việc kích động ATTAC bạo lực

Những trạng thái nào sản xuất nhiều trứng nhất?

Báo cáo USDA cho thấy số lượng trứng được sản xuất ở tất cả các tiểu bang lớn có hoạt động đặt thương mại..
Iowa - 14.980.300.000 ..
Indiana - 10.606.800.000 ..
Ohio - 10.456.000.000 ..
Pennsylvania - 8.111.000.000 ..
Texas - 6.420.500.000 ..
Georgia - 5.064.200.000 ..
Michigan - 4.541.900.000 ..
Arkansas - 4.248.700.000 ..

3 nhà sản xuất trứng hàng đầu ở Mỹ là gì?

20 nhà sản xuất trứng hàng đầu của Hoa Kỳ.

Bang nào được biết đến với trứng của họ?

Trứng, trong khi đó, khá phổ biến và không khác nhau nhiều về chất lượng, nhưng một trạng thái vẫn có độc quyền sản xuất trứng.Iowa là nơi có hơn 58 triệu con gà mái và một con gà mái có thể sản xuất 276 quả trứng mỗi năm, khiến Iowa trở thành nhà vô địch sản xuất trứng.Iowa is home to over 58 million hens, and one hen can produce 276 eggs per year, making Iowa the champion of egg production.

Ai là nhà sản xuất trứng lớn nhất ở Mỹ?

1. Thực phẩm Cal-Maine.Thực phẩm Cal-Maine, với 44,3 triệu lớp, là công ty sản xuất trứng lớn nhất thế giới.Công ty được liệt kê công khai Hoa Kỳ, có trụ sở tại Mississippi, phục vụ thị trường Bắc Mỹ và vận hành độc quyền trong sản xuất, chấm điểm, đóng gói, tiếp thị và phân phối trứng vỏ.Cal-Maine Foods. Cal-Maine Foods, with 44.3 million layers, is the world's largest egg producing company. The publicly listed U.S. company, headquartered in Mississippi, serves the North American market and operates exclusively in the production, grading, packaging, marketing and distribution of shell eggs.