TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN KHOA TCNH & QTKD --------
BÀI TẬP NHÓM Đề tài: QUẢN TRỊ CÁC YẾU TỐ HỮU HÌNH TRONG KINH DOANH DỊCH VỤ
Giảng viên hướng dẫn
:
Nhóm thực hiện
:
Lớp
:
Quy QuyNhơn, Nhơn, tháng tháng11 11năm năm2016 2016
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................................1 PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ YẾU TỐ HỮU HÌNH TRONG KINH DOANH DỊCH VỤ...................................................................................................................... 2 1.Khái quan trọng quát về yếu tố hữu hình.................................................................... 2 1.1. Khái niệm...................................................................................................................2 1.2. Vai trò của các yếu tố hữu hình ................................................................................2 1.3 Thái độ của khách hàng..............................................................................................2 2. Các yếu tố hữu hình trong kinh doanh dịch vụ tại khách sạn...................................5 2.1. Nhìn nhâ nâ về cơ sở vâ ât chất kỹ thuâ tâ trong khách sạn .......................................5 2.2. Nhìn nhâ nâ về đô âi ngũ lao đô âng trong khách sạn................................................6 2.3. Quản trị các yếu tố hữu hình trong kinh doanh DV...........................................7 PHẦN II : THỰC TRẠNG CÁC YẾU TỐ HỮU HÌNH TRONG KINH DOANH DỊCH VỤ CỦA KHÁCH SẠN SÀI GÒN QUY NHƠN......................................10 1. GIỚI THIỆU VỀ KHÁCH SẠN SÀI GÒN-QUY NHƠN...................................10 1.1. Thông tin chung....................................................................................................10 1.2. Giới thiệu các yếu tố hữu hình trong kinh doanh dịch vụ của khách sạn Sài Gòn Quy Nhơn.................................................................................................................10 2. THỰC TRẠNG CÁC YẾU TỐ HỮU HÌNH TRONG KINH DOANH DỊCH VỤ CỦA KHÁCH SẠN.............................................................................................12 2.1. Dịch vụ lưu trú......................................................................................................12 2.2. Dịch vụ ăn uống....................................................................................................15 2.3. Tiện nghi giải trí...................................................................................................17 2.4. Hội nghị................................................................................................................18 2.5. Dịch vụ tiệc cưới..................................................................................................18 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÁC YẾU TỐ HỮU HÌNH TRONG KINH DOANH TẠI KHÁCH SẠN SÀI GÒN QUY NHƠN..............................................19 3.1. Khuôn viên bên ngoài khách sạn.........................................................................19 3.2. Cơ sở vật chất của quầy lễ tân..............................................................................20 3.3. Cơ sở vật chất của khu vực lưu trú......................................................................20
3.4. Cơ sở vật chất của bộ phận nhà hàng...................................................................21 3.5. Cơ sở vật chất phòng hội nghị.............................................................................21 3.6. Khu vực các dịch vụ bổ sung...............................................................................22 3.7. Các tiện ích khác..................................................................................................22 4. Kết luận..................................................................................................................22
LỜI MỞ ĐẦU Những năm gần đây kinh tế nước ta phát triển rất mạnh, GDP liên tục tăng cao, cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch tích cực. Dịch vụ đang phát triển cao và chiếm tỉ trọng lớn trong cơ cấu kinh tế. Năm 2007, dịch vụ chiếm 38,14% GDP của cả nước. Trong quá trình phát triển và hội nhập dịch vụ sẽ có điều kiện thuận lợi để phát triển hơn nữa, giữ vai trò cực kỳ quan trọng trong nền kinh tế nước ta. Tuy nhiên, do những đặc điểm riêng của dịch vụ cùng với sự biến động lớn về nhu cầu và mức độ gay gắt của cạnh tranh trên thị trường thì kinh doanh dịch vụ gặp nhiều khó khăn phức tạp với nhiều rủi ro. Trước thực trạng đó việc quản trị các yếu tố hữu hình trong kinh doanh dịch vụ sẽ làm như thế nào và làm ra sao chúng ta hãy cùng nhau tìm hiểu thông qua bài thuyết trình của nhóm mình. Bố cục bài thuyết trình gồm 2 phần: Phầần 1: Cơ sở lý luận về yếu tố hữu hình trong kinh doanh dịch vụ Phầần 2: Thực trạng về yếu tố hữu hình trong kinh doanh dịch vụ của khách sạn Sài Gòn Quy Nhơn
1
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ YẾU TỐ HỮU HÌNH TRONG KINH DOANH DỊCH VỤ 1.Khái quan trọng quát về yếu tố hữu hình 1.1. Khái niệm Các yếu tố hữu hình là các yếu tố khách hàng có thể dùng các giác quan đánh giá, cảm nhận trước khi mua DV (trước khi dịch vụ được chính thức chuyển giao) cụ thể đó là những phần tử hữu hình như là: điều kiện vật chất, thiết bị, nhân viên và các phương tiện truyền thôngđược sử dụng để hỗ trợ vai trò của dịch vụ Ví dụ: Khi khách hàng tìm đến một nhà hàng thi các yếu tố như: không gian sạch sẽ thoáng đãng, nhân viên phục vụ niềm nở, trang trí đẹp mắt, thức ăn ngonsẽ tạo ra một niềm tin rất lớn từ khách hàng 1.2. Vai trò của các yếu tố hữu hình Góp phần xây dựng hình ảnh của doanh nghiệp Tăng cường chất lượng giao tiếp Góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ Làm tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp 1.3 Thái độ của khách hàng Khách hàng là người tiêu thụ sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp. Như vậy khách hàng đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển thị trường kinh doanh dịch vụ. Thông qua quá trình tiêu thụ của khách hàng mà doanh nghiệp thực hiện được mục tiêu đề ra là doanh thu và lợi nhuận. Tuy nhiên, mối quan hệ tố đẹp này chỉ có thể tồn tại và thực hiện nếu nó đảm bảo lợi ích kinh tế và sự thỏa mãn cho cả hai bên Phân tích một cách tổng quát cho thấy trên thị trường có hai dòng khách hàng và doanh nghiệp tìm nhau. Doanh nghiệp tìm, xác định tập khách hàng cho mình hướng đến tập khách hàng đó. Ngược lại, khách hàng cũng có những ưu thế, chế ước nhất định đối với doanh nghiệp. Nhất là trong xu hướng toàn cầu hóa hiện nay thì người mua hàng sẽ có ưu thế mạnh hơn nhiều. Sự tín nhiệm của khách hàng là tài sản quí báu của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần thiết phải tạo dựng, duy trì và phát huy nó bằng cách thỏa mãn tối đa nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng so với đối thủ cạnh tanh của mình. Khách hàng là yếu tố cuối cùng về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì tất cả mọi sự đầu tư của doanh nghiệp để tạo ra sản phẩm dịch vụ và được 2
khách hàng chấp thuận. Để khách hàng tiếp nhận thì daonh nghiệp phải thỏa mãn nhu cầu và thu hút khách hàng. Khách hàng là người quyết định cuối cùng cho hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cả về chất lượng và đồng thời cũng là người tiêu thụ. Thông qua sự cảm nhận của khách hàng sẽ quyết định đến sự tồn tại vàphát triển của doanh nghiệp. Vì vậy thái độ của khách hàng đóng một vai trò rất quan trọng nên ảnh hưởng rất lớn đến doanh nghiệp
Trong quá trình tham gia vào hệ thống cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp, khách hàng bị ảnh hưởng rất lớn bởi các yếu tố hữu hình Yếu tố hữu hình ảnh hưởng rất lớn tới khách hàng vì dịch vụ có đặc tính không hiện hữu nên khách hàng rất khó có thể đánh giá chaats lượng dịch vụ.Vì thế chỉ dựa vào các yếu tố hữu hình thì họ mới cảm nhận và đánh giá một cách chính xác về sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp.
Cảm xúc và thái độ của khách hàng về các yếu tố hữu hình ảnh hưởng s hàngtới việc đánh giá chất lượng cung cấp dịch vụ Ví dụ: Tại Thế giới di động, khi ta bước vào đó là sự niềm nở của nhân viên phục vụ, với trang phục đẹp, giao tiếp giỏi, thái độ nhiệt tình với khách hàng, cơ sở hạ tầng và trang thiết bị hiện đại. Tạo cho khách hàng cảm giác tin tưởng vào chất lượng dịch vụ của công ty.
Thái độ khách hàng là kết quả của một quá trình nhận thức phức tạp. Vì dịch vụ là một loại hình kinh doanh phưc tạp, chúng không phải là một hàng hóa hiên hữu, không tồn tại dưới dạng hiện vật. Bởi tính không hiện hữu của dịch vụ gây khó khăn rất nhiều cho hoạt động quản lý sản xuất cung cấp dịch vụ, khó khăn cho marketing dịch vụ và cho việc nhận biết dịch vụ. Khách hàng tiêu dùng là người quyết định chất lượng dịch vụ dựa vào cảm nhận của họ. Trong những thời gian khác nhau, những khách hàng khác nhau cũng có sự cảm nhận khác nhau Ví dụ: Cùng một tiêm cắt tóc, cùng một người làm tóc nhưng có người khen đẹp cũng có người chê xấu.
Các doanh nghiệp dịch vụ cần có những quyết định hợp lý về các yếu tố hữu hình để tạo ra những cảm xúc và thái độ mong muốn của khách hàng. Doanh nghiệp trước hết phải tập trung marketing vào thị trường của khách hàng. Đó là nhu cầu của người mua đối với loại sản phẩm dịch vụ nào đó. Mức tác 3
động thấp nhất của marketing vào thi trường này là xây dựng mối quan hệ lâu dài với khách hàng và thu hút khách hàng mới. Khách hàng dịch vụ rất nhạy cảm, cần nghiên cứu các yếu tố hữu hình ảnh hưởng tới họ. Do đó, doanh nghiệp cần có những quyết định hợp lí về các yếu tố hữu hình để tạo ra những cảm xúc và thái độ mong muốn của khách hàng. Ví dụ: Thúc đẩy, đào tạo và duy trì đội ngũ nhân viên có kĩ năng Bố trí văn phòng làm việc sạch sẽ, thoáng mát, dễ chịu Kèm theo các dịch vụ bổ sung Phần lớn khách hàng không thỏa mãn, không khiếu nại và phàn nàn trực tiếp tới doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần xác định rõ những lí do dẫn đến sự ngần ngại của khách hàng, đồng thời cần khuyến khích họ cung cấp những thông tin cần thiết giúp doanh nghiệp hoàn thiện chất lượng sản phẩm. Donh nghiệp cần chủ động tạo ra những điều kiện thuận lợi cho khách hàng phát biểu ý kiến của mình như tổ chức các bàn dịch vụ, các đường dây nóng, thông báo các địa chỉ tiếp nhận và giải quyết khiếu nại, hình thành các bộ phận riêng chuyên trách về các hoạt động này. Hiện nay, nhiều doanh nghiệp đã sử dụng Internet để nắm bắt thông tin từ khách hàng và cả về sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh. Một trong những thách thức lớn nhất đối với các doanh nghiệp là nắm bắt được nhu cầu hiện tại và tương lai của khách hàng. Những khiếu nại, phàn nàn của khách hàng là nguồn thông tin quý báu giúp doanh nghiệp nắm bắt được sự không thỏa mãn của khách hàng về những khuyết tật của sản phẩm, những thiêú sót trong dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp. Những thông tin này cho biết khoảng chênh lệch giữa những mong đợi của khách hàng và chất lượng thực tế của doanh nghiệp. Vì vây, cần phát hiện, theo dõi những phàn nàn của khách hàng. Tuy nhiên phần lớn khách hàng không thỏa mãn, không khiếu nại và phàn nàn trực tiếp với doanh nghiệp, doanh nghiệp cần xác định rõ những lí do dẫn đến sự ngần ngại của khách hàng trong việc khiếu nại, cung cấp những thông tin cần thiết thì doanh nghiệp có cơ hội hoàn thiện chất lượng sản phẩm. Để thu được những thông tin đầy đủ và chính xác về mức độ không thỏa mãn của khách hàng, doanh nghiệp cẩn chủ động tạo 4
ra những điều kiện thuận lợi cho khách hàng nói lên ý kiến của mình. Đó là tổ chức các bàn dịch vụ, đường dây nóng, thông báo các địa chỉ tiếp nhận và giải quyết các khiếu nại, hình thành các bộ phận riêng chuyên trách về các hoạt động này. 2. Các yếu tố hữu hình trong kinh doanh dịch vụ tại khách sạn 2.1. Nhìn nhâ ân về cơ sở vâ ât chất kỹ thuâ ât trong khách sạn Trong nền kinh tế thị trường, với sự cạnh tranh lành mạnh của các tác nhân kinh tế, tạo ra mô ât sức ép mạnh mẽ cho các nhà đầu tư cũng như toàn thể bô â máy quản lý trong các thành phần kinh tế nói chung và trong các khách sạn nói riêng. Sức ép đó đã kích thích họ luôn luôn phải cải tiến các trang thiết bị, nhằm đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng lên của con người. Tuy nhiên, trong các khách sạn (trừ khách sạn quốc doanh và liên doanh) vẫn còn tồn tại những cơ sở vâ ât chất yếu kém, nghèo nàn, lạc hâ âu, thiết kế kiến trúc chưa đẹp. Điều này làm cho lượng khách trong và ngoài nước có mô tâ cách nhìn nhâ ân đánh giá không tốt về cơ sở vâ tâ chất kĩ thuâ tâ trong khách sạn. Đă câ biê tâ cơ sở vâ tâ chất trong khách sạn vẫn chưa có được mô tâ cách đồng bô â mà bên cạnh những trang thiết bị hiê ân đại hóa, có vài trang thiết bị, mô ât vài bô â phâ nâ không đạt chất lượng, đã làm cho khách hàng có cảm giác toàn bô â cơ sở vâ ât chất kĩ thuâ ât có chất lượng không cao. Bên cạnh đó thì mức đô â thẩm mĩ trong khách sạn hiê ân nay vẫn còn nhiều thiếu sót, bố trí các gam màu không hợp lí ở chỗ sử dụng quá nhiều gam màu lạnh. Nhưng các khách sạn và cơ sở phục vụ thuô âc khối quốc doanh và liên doanh luôn có uy tín, ưu thế hơn, công suất sử dụng buồng phòng đạt tỷ lê â cao hơn hẳn nhưng sơ sở du lịch thuô âc các thành phần kinh tế khác. 2.2. Nhìn nhâ ân về đô âi ngũ lao đô âng trong khách sạn Đối với mỗi khách sạn, khách hàng là nhân vâ ât trung tâm quan trọng nhất mà khách sạn hướng tới. Mục tiêu của họ không phải cái gì khác ngoài viê âc tạo ra những sản phẩm dịch vụ phù hợp với sở thích và túi tiền nhằm thỏa mãn nhu cầu khách hàng. Tuy nhiên, ai là người sẽ mang dịch vụ đó đến khách hàng? Chỉ có thể là những nhân viên phục vụ - rất ít trong đó có trình đô â cao song lại phải tiếp xúc với khách hàng thường xuyên, đem lại dịch vụ cho khách hàng. 5
Theo sự đánh giá của các chuyên gia tại mô ât số khách sạn đã thành công, nhân viên giao tiếp với khách hàng có vai trò đă tâ biê ât quan trong. Họ không chỉ mang lại cho khách hàng cảm giác dễ chịu, để lại cho họ ấn tượng khó quên, tạo ra sản phẩm dịch vụ hơn cả những gì họ mong đợi. Do nhân viên có vai trò đă âc biê ât quan trọng trong sự thành công của khách sạn, đòi hỏi những nhân viên này ngoài viê âc phải có trình đô â chuyên môn cao, kỹ năng giao tiếp tốt, họ cần được chuyển giao quyền lực trong mô tâ giới hạn nào đó. Được tôn trọng đối xử bình đẳng: khuyến khích, khen thưởng..tức là được tạo mọi điều kiê ân để hoàn thành nhiê âm vụ Trong thực tế tại các khách sạn hiê ân nay thì chất lượng đô âi ngũ lao đô nâ g chưa cao. Điều này xuất phát từ những chính sách của các nhà quản lý khách sạn trong vấn đề tuyển chọn, phân bổ và sử dụng đô âi ngũ nhân viên, từ đó có thái đô â ứng xử chưa thích hợp, tạo có nhân viên mô ât sự ức chế khi phục vụ. Điều này làm hạn chế lòng hăng hái nhiê tâ tình của nhân viên. Bên cạnh đó, trong công tác tuyển chọn còn có nhiều điều đáng phê bình đối với các nhà quản lý khách sạn, họ chưa thực sự thể hiê ân vấn đề tuyển chọn theo cơ chế thị trường, đã làm cho viê âc tuyển chọn này không mang lại tính khách quan. Tuy nhiên không phải hoàn toàn là do các nhà quản lý khách sạn mà mô ât phần cũng do ý thức giác ngô â của chính đô âi ngũ nhân viên chưa cao, khi đã được tuyển chọn vào khách sạn thì họ lại tự thỏa mãn với bản thân và quên đi trách nhiê âm cao cả của chính mình. Tất cả đã làm giảm đi chất lượng, đô âi ngũ nhân viên trong các khách sạn. 2.3. Quản trị các yếu tố hữu hình trong kinh doanh DV Khi mua một loại dịch vụ, nhiều khách hàng có cảm giác rằng họ có thể gặp phải một rủi ro nào đó. Bởi lẽ, khác với những sản phẩm mang tính vật chất, dịch vụ là một thứ sản phẩm vô hình. Khách hàng thật sự không thể biết trước mình sẽ nhận được những gì từ một dịch vụ cho đến khi họ bỏ tiền ra và thử nghiệm dịch vụ đó. Khi phải ra quyết định có nên sử dụng một dịch vụ nào đó hay không, khách hàng cần một điều gì đó hữu hình để họ có thể an tâm hơn. Và điều mà họ 6
quan tâm nhất là giá cả, vì đây là một yếu tố hữu hình, có thể giúp khách hàng so sánh dịch vụ này với dịch vụ khác. Nhưng vấn đề là nếu doanh nghiệp nào cũng cạnh tranh bằng giá cả thì cuối cùng chẳng có ai là người được lợi. Vì vậy, các doanh nghiệp cần biến những yếu tố vô hình thành hữu hình nhằm xây dựng lòng tin của khách hàng. Để làm điều này, doanh nghiệp có thể áp dụng các kỹ thuật sau. Sản phẩm hoá dịch vụ Điều này có nghĩa là biến cái vô hình thành cái hữu hình. Đây cũng là cách dễ thực hiện nhất. Cụ thể là doanh nghiệp sẽ soạn ra những tài liệu giới thiệu hướng dẫn sử dụng dịch vụ, trong đó có thể đưa ra những bí quyết để giúp khách hàng sử dụng dịch vụ một cách hiệu quả. Những tài liệu này có thể in thành các tập sách nhỏ (guide books, manuals), đưa lên các website hay lưu trữ vào một CD, một tập hồ sơ và phát trực tiếp cho khách hàng tại một cuộc hội trợ triễn lãm hay thông qua một buổi thuyết trình chào bán hàng. Thông qua những tài liệu bán hàng này, khách hàng sẽ cảm thấy gần gũi và hiểu rõ dịch vụ hơn. Bán kèm một dịch vụ với một dịch vụ hay sản phẩm khác thành một gói Nếu giới thiệu dịch vụ cho khách hàng theo kiểu hàng loạt giống như trình bày một thực đơn với nhiều món dài lê thê ở các nhà hàng, doanh nghiệp sẽ làm cho khách hàng bị ngán. Họ sẽ cảm thấy bối rối và không biết nên sử dụng dịch vụ nào. Trong khi đó, nếu chào bán một dịch vụ kèm với một dịch vụ hay sản phẩm khác có liên đới với nhau thành một gói và đáp ứng những nhu cầu cụ thể và đa dạng của khách hàng, doanh nghiệp có thể bán được nhiều dịch vụ hơn. Ví dụ: Một doanh nghiệp bán xe hơi có thể bán kèm theo dịch vụ bảo trì xe trả trước. Trong mỗi sự kết hợp này, doanh nghiệp có thể chia thành nhiều gói sản phẩm dịch vụ khác nhau để đáp ứng từng nhu cầu cụ thể của khách hàng và tuỳ theo mức độ đóng góp của khách hàng (có thể chia khách hàng thành nhiều loại như vàng, bạc, đồng theo mức độ đóng góp của họ cho doanh nghiệp). 7
Tạo ra những dịch vụ mới bằng cách kết hợp với các đối tác Khi khách hàng bắt đầu nhận ra rằng sản phẩm của doanh nghiệp không còn khác biệt nhiều so với sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh khác cũng là lúc họ bắt đầu họ quan tâm đến giá cả, khi đó doanh nghiệp sẽ khó bán dịch vụ của mình hơn. Để thoát khỏi tình trạng này, doanh nghiệp có thể kết hợp các dịch vụ của mình với dịch vụ của đối tác khác để tạo ra một gói dịch vụ mới, hấp dẫn khách hàng hơn. Chẳng hạn, nếu là một công ty tư vấn tiếp thị, doanh nghiệp có thể kế hợp với công ty quảng cáo và một công ty thiết kế website để chào bán gói dịch vụ Bí quyết thành công dành cho các doanh nghiệp mới thành lập bao gồm các dịch vụ tư vấn về tiếp thị, xây dựng nhãn hiệu, xây dựng website. Tuy nhiên, trước khi áp dụng chiêu thức này, cần lưu ý lắng nghe khách hàng và tìm hiểu các mô hình sử dụng dịch vụ của họ. Tạo ra những gói dịch vụ trọn gói Khi tất cả những cách nói trên không có nhiều tác dụng, doanh nghiệp có thể áp dụng hình thức này. Bắt đầu bằng xác định tên của một dịch vụ như một quá trình xuyên suốt từ đầu đến cuối. Kế đến, doanh nghiệp sẽ đi sâu vào phân tích từng giai đoạn, nêu rõ những ưu điểm nổi bật mà doanh nghiệp có thể đem đến cho khách hàng trong từng giai đoạn, sau đó tập hợp tất cả các thông tin này trong một CD hay một tập hồ sơ. Bằng cách làm này, doanh nghiệp sẽ chứng minh cho khách hàng thấy tính chuyên nghiệp và sự hiểu biết rộng của mình trong một lĩnh vực nào đó và có thể giải quyết mọi vướng mắc của khách hàng trong lĩnh vực này. Điểm chung của tất cả các kỹ thuật nói trên là tạo cho doanh nghiệp cơ hội để trình bày, thể hiện với khách hàng tất cả những giá trị mà doanh nghiệp có thể đem đến cho họ thông qua dịch vụ của mình. Thông thường, doanh nghiệp thường giả định rằng khách hàng hiểu biết mọi điều mà doanh nghiệp làm cho họ, nhưng thực tế không như vậy. Doanh nghiệp phải làm cho khách hàng thấu hiểu mọi giá trị mà mình đem đến cho họ, để họ cảm nhận rằng dịch vụ của doanh nghiệp thật sự là một giải pháp tuyệt vời. 8
PHẦN II : THỰC TRẠNG CÁC YẾU TỐ HỮU HÌNH TRONG KINH DOANH DỊCH VỤ CỦA KHÁCH SẠN SÀI GÒN QUY NHƠN 1. GIỚI THIỆU VỀ KHÁCH SẠN SÀI GÒN-QUY NHƠN.
1.1. Thông tin chung
Tên: Khách sạn Sài Gòn-Quy Nhơn Tên tiếng Anh: Sai Gon-Quy Nhon Hotel Địa chỉ: 24 Nguyễn Huệ, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định, Việt Nam Tel: 84 (56) 382 99 22 - 382 82 35 Fax: 84 (56) 382 81 28 Email: [email protected] Website: http://www.saigonquynhonhotel.com.vn Ngày thành lập: 9/9/2005 Vị trí: Khách sạn Sài Gòn Quy Nhơn nằm đối diện bờ biển Quy Nhơn xinh đẹp thuộc vùng biển Đông Việt Nam, cách Sân bay Phù Cát 35 phút lái xe. Vị trí trung tâm của khách sạn tạo điều kiê ân dễ dàng cho khách đến các điểm tham quan nổi tiếng như Chùa Long Khánh, Chợ Lớn và Tượng đài chiến thắng. 1.2. Giới thiệu các yếu tố hữu hình trong kinh doanh dịch vụ của khách sạn Sài Gòn Quy Nhơn - Phòng nghỉ: 148 phòng cùng các dịch vụ khác theo tiêu chuẩn quốc tế 4 sao.Khách sạn gồm 5 loại phòng: 23 phòng Standard, 23 phòng superior, 91 phòng Deluxe,10 phòng Saigon Suite,1 phòng Presidential Suite. 9
- Tiệc cưới, Nhà hàng & bar: 02 nhà hàng sang trọng, 02 quầy bar - Phòng họp và hội nghị: Diamond Hall tọa lạc tại tầng 1, là phòng họp và hội nghị co diện tích 352 m2 với sức chứa 400 khách chuyên tổ chức các cuộc họp ,hội nghị cho các công ty trong và ngoài nước .Đây còn là nơi lý tưởng cho các tiệc chiêu đãi và tiệc cưới. Ngoài ra, khách sạn còn có 3 phòng họp nhỏ (Ruby 1,2 & 3) có sức chứa từ 30-50 khách. - Giải trí:Khách sạn có một phòng tiệc diện tích 500m2, có thể tổ chức các sự kiện xã hội và hội nghị quốc tế lớn. Du khách có thể ngắm nhìn toàn cảnh biển từ quán cà phê trên tầng thượng hoặc thưởng thức các món ăn Á & Âu tại nhà hàng Imperial ở tầng trệt. Các cơ sở khác có là một quán rượu bên hồ bơi, hồ bơi, karaoke và tắm hơi. Nằm ở vị trí thuận lợi trong Thành phố biển, Khách sạn Sài Gòn Quy Nhơn là một điểm lý tưởng để khởi hành chuyến du ngoạn của bạn ở Quy Nhơn (Bình Định). Từ đây, khách có thể dễ dàng tiếp cận được nét đẹp sống động của thành phố ở mọi góc cạnh. Như một thiên đường nghỉ dưỡng và thư giãn, khách sạn mang lại sự đổi mới hoàn toàn với dịch vụ đặt tour những đị điểm thú vị như Bãi Biển Hoàng Hậu, Bệnh Viện Tỉnh, Bãi biển Thành phố, Chùa long khánh, tháp bánh ít, tháp cánh tiên, tháp đôi, thành cổ hoàng đế, thắng cảnh ghềnh ráng Chính sách khách sạn Giờ nhận phòng: 14:00 Giờ trả phòng: 12:00 Chính sách hủy: Đối với các đơn phòng nhỏ hơn 5 phòng: - Không tính phí hủy nếu khách hàng báo trước 07 ngày (tính từ ngày đến). - Tính phí 50% tổng số tiền đặt phòng nếu khách hàng báo trước 03-07 ngày (tính từ ngày đến). - Tính phí 100% tổng số tiền đặt phòng nếu khách hàng hủy đặt phòng dưới 03 ngày (tính từ ngày đến). Đối với đơn phòng từ 5 phòng trở lên 10
- Không tính phí hủy nếu khách hàng báo trước 15 ngày (tính từ ngày đến). - Tính phí 50% tổng số tiền đặt phòng nếu khách hàng báo trước 07-15 ngày (tính từ ngày đến). - Tính phí 100% tổng số tiền đặt phòng nếu khách hàng hủy đặt phòng dưới 07 ngày. 2. THỰC TRẠNG CÁC YẾU TỐ HỮU HÌNH TRONG KINH DOANH DỊCH VỤ CỦA KHÁCH SẠN 2.1. Dịch vụ lưu trú Khách sạn Sài Gòn-Quy Nhơn gồm 148 phòng nghỉ, bao gồm nhiều hạng phòng khác nhau, từ các loại phòng cao cấp đến các loại phòng đặc biệt, với nhiều mức giá khác nhau, nhiều gói dịch vụ khác nhau nhằm đáp ứng được đa dạng các đối tượng khác nhau từ khách du lịch theo đoàn, khách thương gia nghỉ ngắn hạn, khách nghỉ dài hạn... khách sạn Sài Gòn-Quy Nhơn đều đáp ứng được yêu cầu của họ. Dịch vụ lưu trú là mảng kinh doanh chính của khách sạn Sài Gòn-Quy Nhơn. Được trang bị cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại. Tất cả các phòng đều được trang bị bàn làm việc, hệ thống internet, điện thoại trực tiếp ra nước ngoài, truyền hình vệ tinh, hệ thống báo cháy, két sắt, máy điều hòa trung tâm, mini bar, máy sấy tóc, áo choàng, dép đi trong phòng và hệ thống khóa cửa điện tử. Loại phòng Superior Saigon suite Deluxe Luxury Suite Presidential suite panorama sea view Giá phòng bao gồm:
Phòng đơn 967.965 1760.000 935.000 1.400.000 2.233.000 7600.000
Phòng đôi 1079.654 1.900.000 1000.000 1.600.000 2.792.000 7900.000
Gường phụ Không Không Không 250.000 Không Không
Thuế (10%) phí dịch vụ (5%) Ăn sáng tự chọn tại nhà hàng Cung Đình. Miễn phí trà, cà phê, 2 chai nước suối (phòng/ngày) Miễn phí phòng tập thể dục và hồ bơi Miễn phí sử dụng internet trong phòng ngủ và các khu vực công cộng 11
Phòng: superior Diện tích phòng: 32 m2. Trẻ em và giường phụ:
Ở miễn phí nếu sử dụng giường sẵn Em bé 0-1 tuổi
Trẻ em 2-9 tuổi
có. Chú ý nếu bạn cần cũi thì có thể phải trả thêm phí Ở miễn phí nếu sử dụng giường sẵn có
Khách trên 9 tuổi được coi là người lớn. Không có giường phụ cho phòng này Đặc điểm phòng:
Máy lạnh
Tủ đồ ăn uống nhẹ
Bàn
Tivi
Két sắt
Vòi hoa sen
Máy sấy tóc
Áo choàng tắm
Truy cập mạng LAN và WiFi
Phòng : Deluxe Diện tích phòng: 37 m2. Trẻ em và giường phụ:
Ở miễn phí nếu sử dụng giường sẵn Em bé 0-1 tuổi
Trẻ em 2-9 tuổi
có. Chú ý nếu bạn cần cũi thì có thể phải trả thêm phí Ở miễn phí nếu sử dụng giường sẵn có
Khách trên 9 tuổi được coi là người lớn.
12
Giường phụ có sẵn trong phòng này có thể được lựa chọn khi bạn thanh toán (chú ý giá có thể thay đổi). Đặc điểm phòng:
Bồn tắm tạo sóng
Phòng không hút thuốc
Máy lạnh
Tủ đồ ăn uống nhẹ
Vòi hoa sen
Bồn tắm
Máy sấy tóc
Áo choàng tắm
Truy cập mạng LAN và WiFi
Phòng: Suite Diện tích phòng: 55 m2. Giường: 1 Giường Đôi / 1 Giường cỡ Nữ Hoàng Trẻ em và giường phụ: Ở miễn phí nếu sử dụng giường sẵn Em bé 0-1 tuổi
Trẻ em 2-9 tuổi
có. Chú ý nếu bạn cần cũi thì có thể phải trả thêm phí Ở miễn phí nếu sử dụng giường sẵn có
Khách trên 9 tuổi được coi là người lớn. Không có giường phụ cho phòng này
Đặc điểm phòng:
Máy lạnh
Ban công 13
Tủ đồ ăn uống nhẹ
Bàn
Truyền hình cáp
Tivi LCD/Plasma
Tivi
Két sắt
Vòi hoa sen
Bồn tắm
Máy sấy tóc
Khu vực ngồi chờ
Áo choàng tắm
Truy cập mạng LAN và WiFi 2.2. Dịch vụ ăn uống Nhà hàng & bar: Khách sạn Sài Gòn-Quy Nhơn gồm hai nhà hàng và hai quầy bar chuyên phục vụ ăn uống từ ăn sáng buffet, ăn trưa, ăn tối hàng ngày với các món ăn Âu - Á cũng như đặc sản của địa phương đến các loại thức uống, cocktail, rượu và thức ăn nhẹ.
Nhà hàng Seaview: Nằm ở tầng thượng của khách sạn, với diện tích 684m2, với sức chứa trên 320 người, nhà hàng Seaview là nơi lý tưởng để du khách có thể ngắm nhìn cảnh biển và chiêm ngưỡng vẻ đẹp bao quát, lộng lẫy của thành phố Quy Nhơn. Tại đây, thực khách sẽ được phục vụ các món ăn Âu Á cũng như các loại thức uống và cà phê trong một không gian mát mẻ và lộng gió. 14
Nhà hàng Imperial: Nhà hàng Imperial nằm ở tầng trệt với diện tích 305m2, với sức chứa 260 người, khách có thể vừa ăn sáng, uống café vừa có thể ngắm biển Quy Nhơn. Nhà hàng Imperial không chỉ chuyên phục vụ buffet sáng, các món Âu-Á mà còn phục vụ các món đặc sản và hải sản của địa phương.
Golden Sand Lounge: Golden Sand Lounge là quầy bar nằm ở tầng 1, có diện tích 350m2, sức chứa khoảng 120 người. Tại đây quý khách vừa được thư giãn và thưởng thức cocktail các loại vừa ngắm biển Quy Nhơn.
Cheery Pool Bar: Nằm ở khu vực hồ bơi - tầng trệt với tổng diện tích 495 m2. Cheery Pool Bar chuyên phục vụ các loại nước uống tươi cùng với các món 15
ăn nhẹ, với ánh nắng chan hòa với những bộ ghế dài được thiết kế phù hợp cho việc thư giãn và nghỉ ngơi của du khách sau những ngày làm việc mệt nhọc hoặc sau chuyến du lịch dài mỏi mệt.
2.3. Tiện nghi giải trí Khách sạn Sài Gòn - Quy Nhơn gồm các dịch vụ thư giãn và giải trí như: phòng tập thể dục, karaokê, hồ bơi, xông hơi khô, xoa bóp, tắm suối khoáng. Du khách có thể thư giãn bằng các liệu pháp chữa trị hữu hiệu.
2.4. Hội nghị Phòng hội nghị/phòng họp: Diamond Hall nằm ở tầng 1, có diện tích 352m2, sức chứa lên đến 400 người, hướng nhìn ra biển Quy Nhơn, phòng hội nghị Diamond được trang bị đầy đủ tiện nghi cho việc tổ chức các sự kiện, hội nghị liên quan hay tiệc cưới.
16
Phòng họp Ruby 1, Ruby 2 và Ruby 3 có sức chứa từ 30 đến 50 người phù hợp cho việc tổ chức các cuộc họp nhỏ và vừa.
Các dịch vụ văn phòng phục vụ cho cuộc họp và hội thảo gồm: máy photocopy, đồ dùng văn phòng, các loại nước uống và thức ăn nhẹ và tiệc sẽ được đáp ứng khi có yêu cầu. 2.5. Dịch vụ tiệc cưới Nhiều nhà hàng, khách sạn trong thành phố cũng đã đổi mới chương trình tổ chức lễ cưới với nhiều hình thức phong phú khác nhau. Những khách sạn lớn như Sài Gòn - Quy Nhơn,với điều kiện phòng ốc rộng rãi đã đầu tư tổ chức những tiệc cưới mang lại cảm giác mới mẻ với cách trang trí bàn tiệc, sân khấu lạ mắt, sang trọng, những phần nghi lễ vừa hiện đại vừa gợi nhớ đến những phong tục truyền thống.
17
|