Trình bấy cách kiểm tra số liệu ghi chép trên tài khoản kế toán chi tiết

kiểm tra việc ghi chép số liệu kế toán chi tiết

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây  (270.26 KB, 9 trang )



TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO BẰNG 2
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO BẰNG 2










BÀI TIỂU LUẬN
BÀI TIỂU LUẬN
MÔN: NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN
MÔN: NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN
Đề tài:
Đề tài:


Kiểm tra việc ghi chép số liệu kế toán chi tiết
Kiểm tra việc ghi chép số liệu kế toán chi tiết
GVHD:
GVHD:
CH. Nguyễn Khánh Thu Hằng
CH. Nguyễn Khánh Thu Hằng
SVTH:


SVTH:
Trương Thị Phương Minh
Trương Thị Phương Minh
Lớp:
Lớp:
B18QNH2 - Hệ ĐH Bằng 2
B18QNH2 - Hệ ĐH Bằng 2
MSSV:
MSSV:
1826243168
1826243168


Đà Nẵng, tháng 12 năm 2012
Đà Nẵng, tháng 12 năm 2012
MỤC LỤC
MỤC LỤC
Mở đầu
Mở đầu


1
1
Chương 1: Các khái niệm
Chương 1: Các khái niệm


2
2
Chương 2: Kiểm tra việc ghi chép số liệu kế toán chi tiết

Chương 2: Kiểm tra việc ghi chép số liệu kế toán chi tiết


2
2
2.1 Nội dung kiểm tra
2.1 Nội dung kiểm tra


2
2
2.2 Phương pháp kiểm tra một số bảng tổng hợp chi tiết áp dụng
2.2 Phương pháp kiểm tra một số bảng tổng hợp chi tiết áp dụng
phổ biến
phổ biến


3
3
2.2.1 Bảng tổng hợp chi tiết về hàng tồn kho
2.2.1 Bảng tổng hợp chi tiết về hàng tồn kho


3
3
2.2.2 Bảng tổng hợp chi tiết về thanh toán
2.2.2 Bảng tổng hợp chi tiết về thanh toán


4

4
2.3 Một số yêu cầu đối với kiểm tra việc ghi chép số liệu kế toán chi tiết
2.3 Một số yêu cầu đối với kiểm tra việc ghi chép số liệu kế toán chi tiết


5
5
Kết luận
Kết luận


6
6
Danh mục tài liệu tham khảo
Danh mục tài liệu tham khảo


7
7
MỞ ĐẦU
MỞ ĐẦU
Kiểm tra số liệu là yêu cầu khách quan của kế toán phải cung cấp thông tin về
Kiểm tra số liệu là yêu cầu khách quan của kế toán phải cung cấp thông tin về
tình hình hoạt động của đơn vị một cách trung thực, hợp lý và kịp thời cho công tác
tình hình hoạt động của đơn vị một cách trung thực, hợp lý và kịp thời cho công tác
quản lý. Quá trình ghi chép trên tài khoản có thể có sai sót, nhầm lẫn do nhiều nguyên
quản lý. Quá trình ghi chép trên tài khoản có thể có sai sót, nhầm lẫn do nhiều nguyên
nhân chủ quan, khách quan khác nhau. Nếu là sai sót do chủ quan tất nhiên chúng ta sẽ
nhân chủ quan, khách quan khác nhau. Nếu là sai sót do chủ quan tất nhiên chúng ta sẽ
không tự kiểm tra mà cần phải có đối tác bên ngoài tham gia vào việc kiểm tra. Trong

không tự kiểm tra mà cần phải có đối tác bên ngoài tham gia vào việc kiểm tra. Trong
phạm vi bài tiểu luận này chỉ đề cập đến công tác tự kiểm tra của nhân viên kế toán. Kế
phạm vi bài tiểu luận này chỉ đề cập đến công tác tự kiểm tra của nhân viên kế toán. Kế
toán phải kiểm tra, đối chiếu giữa số liệu chi tiết và số tổng cộng, giữa chứng từ và sổ
toán phải kiểm tra, đối chiếu giữa số liệu chi tiết và số tổng cộng, giữa chứng từ và sổ
sách. Tuy nhiên, sự sai sót trong quá trình tính toán, xử lý số liệu và ghi chép sổ sách là
sách. Tuy nhiên, sự sai sót trong quá trình tính toán, xử lý số liệu và ghi chép sổ sách là
điều có thể vì thực tế mỗi kỳ kế toán trong đơn vị phát sinh rất nhiều nghiệp vụ,
điều có thể vì thực tế mỗi kỳ kế toán trong đơn vị phát sinh rất nhiều nghiệp vụ,
hay cụ
hay cụ
thể hơn là do những nguyên nhân khác nhau như ghi nhầm sổ, ghi sai định khoản, bỏ
thể hơn là do những nguyên nhân khác nhau như ghi nhầm sổ, ghi sai định khoản, bỏ
sót nghiệp vụ, ghi trùng một nghiệp vụ nhiều lần
sót nghiệp vụ, ghi trùng một nghiệp vụ nhiều lần
.
.


Do đó, vào lúc cuối kỳ trước khi tổng
Do đó, vào lúc cuối kỳ trước khi tổng
kết tình hình hoạt động sản xuất trong kỳ, kế toán cần phải kiểm tra lại toàn bộ số liệu
kết tình hình hoạt động sản xuất trong kỳ, kế toán cần phải kiểm tra lại toàn bộ số liệu
đã ghi chép trong kỳ nhằm phát hiện những sai sót, kịp thời chỉnh sửa sai sót nhằm bảo
đã ghi chép trong kỳ nhằm phát hiện những sai sót, kịp thời chỉnh sửa sai sót nhằm bảo
đảm tính chính xác của số liệu kế toán. Phương pháp kiểm tra thường dùng là lập bảng
đảm tính chính xác của số liệu kế toán. Phương pháp kiểm tra thường dùng là lập bảng
cân đối số dư và số phát sinh, bảng đối chiếu số phát sinh, bảng tổng hợp số liệu chi
cân đối số dư và số phát sinh, bảng đối chiếu số phát sinh, bảng tổng hợp số liệu chi
tiết. Thông qua cách thức kiểm tra việc ghi chép số liệu kế toán chi tiết, kế toán có thể

tiết. Thông qua cách thức kiểm tra việc ghi chép số liệu kế toán chi tiết, kế toán có thể
thu thập được những số liệu kế toán có độ chính xác cao, ví dụ như số dư tài khoản hay
thu thập được những số liệu kế toán có độ chính xác cao, ví dụ như số dư tài khoản hay
các nghiệp vụ kinh tế. Với ý nghĩa và tầm quan trọng của việc kiểm tra số liệu kế toán
các nghiệp vụ kinh tế. Với ý nghĩa và tầm quan trọng của việc kiểm tra số liệu kế toán
chi tiết, tôi chọn đề tài Kiểm tra việc ghi chép số liệu kế toán chi tiết cho tiểu luận
chi tiết, tôi chọn đề tài Kiểm tra việc ghi chép số liệu kế toán chi tiết cho tiểu luận
nguyên lý kế toán của mình. Mục tiêu nghiên cứu là sự hiểu biết chung và nắm bắt về
nguyên lý kế toán của mình. Mục tiêu nghiên cứu là sự hiểu biết chung và nắm bắt về
nội dung và phương pháp kiểm tra việc ghi chép số liệu kế toán chi tiết. Bài tiểu luận
nội dung và phương pháp kiểm tra việc ghi chép số liệu kế toán chi tiết. Bài tiểu luận
gồm có hai chương:
gồm có hai chương:
Chương 1: Các khái niệm
Chương 1: Các khái niệm
Chương 2: Kiểm tra việc ghi chép số liệu kế toán chi tiết
Chương 2: Kiểm tra việc ghi chép số liệu kế toán chi tiết
1
1
Chương 1: Các khái niệm
Chương 1: Các khái niệm
Kiểm tra kế toán
Kiểm tra kế toán


là xem xét, đánh giá việc tuân thủ pháp
là xem xét, đánh giá việc tuân thủ pháp


luật về kế toán

luật về kế toán
, sự
, sự
trung thực, chính xác của thông tin và số liệu kế toán,
trung thực, chính xác của thông tin và số liệu kế toán,
là một trong những mặt quan
là một trong những mặt quan
trọng trong tổ chức kế toán nhằm đảm bảo cho công tác kế toán được thực hiện đúng
trọng trong tổ chức kế toán nhằm đảm bảo cho công tác kế toán được thực hiện đúng
qui định, có hiệu quả và cung cấp được thông tin phản ánh đúng thực trạng của doanh
qui định, có hiệu quả và cung cấp được thông tin phản ánh đúng thực trạng của doanh
nghiệp.
nghiệp.
Kế toán chi tiết là việc sử dụng các tài khoản phân tích để phản ánh và theo dõi
Kế toán chi tiết là việc sử dụng các tài khoản phân tích để phản ánh và theo dõi
một cách cụ thể và chi tiết hơn đối tượng hạch toán kế toán đã phản ánh trong tài khoản
một cách cụ thể và chi tiết hơn đối tượng hạch toán kế toán đã phản ánh trong tài khoản


tổng hợp tương ứng nhằm cung cấp thông tin cụ thể hơn về đối tượng hạch toán kế toán
tổng hợp tương ứng nhằm cung cấp thông tin cụ thể hơn về đối tượng hạch toán kế toán


đã phản ánh trong tài khoản tổng hợp. Kế toán chi tiết ngoài việc sử dụng thước đo giá
đã phản ánh trong tài khoản tổng hợp. Kế toán chi tiết ngoài việc sử dụng thước đo giá
trị còn sử dụng thước đo hiện vật, thước đo lao động. Ví dụ như khi theo dõi hàng háo
trị còn sử dụng thước đo hiện vật, thước đo lao động. Ví dụ như khi theo dõi hàng háo
thì tài khoản tổng hợp chỉ cho biết giá trị hàng hóa tồn, xuất, nhập là bao nhiêu, khi theo
thì tài khoản tổng hợp chỉ cho biết giá trị hàng hóa tồn, xuất, nhập là bao nhiêu, khi theo



dõi chi tiết sẽ cung cấp them chỉ tiêu về số lượng, đơn giá ngoài chỉ tiêu về giá trị nên
dõi chi tiết sẽ cung cấp them chỉ tiêu về số lượng, đơn giá ngoài chỉ tiêu về giá trị nên
cung cấp thêm thông tin về hiện vật.
cung cấp thêm thông tin về hiện vật.
Chương 2: Kiểm tra việc ghi chép số liệu kế toán chi tiết
Chương 2: Kiểm tra việc ghi chép số liệu kế toán chi tiết
2.1 Nội dung kiểm tra
2.1 Nội dung kiểm tra
Nội dung kiểm tra việc ghi chép số liệu kế toán chi tiết là việc đối chiếu, kiểm
Nội dung kiểm tra việc ghi chép số liệu kế toán chi tiết là việc đối chiếu, kiểm
tra số liệu ghi chép giữa các tài khoản tổng hợp với các tài khoản chi tiết của nó được
tra số liệu ghi chép giữa các tài khoản tổng hợp với các tài khoản chi tiết của nó được
thực hiện thông qua bảng tổng hợp chi tiết với tài khoản tổng hợp.
thực hiện thông qua bảng tổng hợp chi tiết với tài khoản tổng hợp.
Bảng tổng hợp số liệu chi tiết (bảng chi tiết số dư và số phát sinh) được xây
Bảng tổng hợp số liệu chi tiết (bảng chi tiết số dư và số phát sinh) được xây
dựng trên cơ sở mối quan hệ giữa tài khoản tổng hợp và tài khoản chi tiết nhằm đối
dựng trên cơ sở mối quan hệ giữa tài khoản tổng hợp và tài khoản chi tiết nhằm đối
chiếu số liệu giữa kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp. Bảng tổng hợp số liệu chi tiết là
chiếu số liệu giữa kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp. Bảng tổng hợp số liệu chi tiết là
một trang sổ liệt kê toàn bộ số dư đầu kỳ, tổng số phát sinh Nợ, tổng số phát sinh Có, số
một trang sổ liệt kê toàn bộ số dư đầu kỳ, tổng số phát sinh Nợ, tổng số phát sinh Có, số


dư cuối kỳ của các sổ, thẻ chi tiết của tài khoản tổng hợp. Số liệu tổng cộng của từng
dư cuối kỳ của các sổ, thẻ chi tiết của tài khoản tổng hợp. Số liệu tổng cộng của từng
sổ, thẻ chi tiết được ghi một dòng vào bảng. Số liệu tổng cộng của bảng này phải khớp
sổ, thẻ chi tiết được ghi một dòng vào bảng. Số liệu tổng cộng của bảng này phải khớp
trùng với số liệu chung trên tài khoản tổng hợp. Nếu có chênh lệch tức là quá trình ghi

trùng với số liệu chung trên tài khoản tổng hợp. Nếu có chênh lệch tức là quá trình ghi
chép của kế toán có sai sót, phải kiểm tra và sửa chữa lại. Như vậy phương pháp này
chép của kế toán có sai sót, phải kiểm tra và sửa chữa lại. Như vậy phương pháp này
dùng để kiểm tra số liệu của riêng từng tài khoản mà mỗi tài khoản, tùy theo nội dung
dùng để kiểm tra số liệu của riêng từng tài khoản mà mỗi tài khoản, tùy theo nội dung
phản ánh, có những đặc điểm riêng, yêu cầu quản lý riêng nên mẫu sổ chi tiết, mẫu
phản ánh, có những đặc điểm riêng, yêu cầu quản lý riêng nên mẫu sổ chi tiết, mẫu
2
2
bảng số liệu chi tiết có thể không giống nhau, mà được xây dựng thiết kế mẫu biểu tùy
bảng số liệu chi tiết có thể không giống nhau, mà được xây dựng thiết kế mẫu biểu tùy
theo từng nhóm tài khoản và yêu cầu quản lý.
theo từng nhóm tài khoản và yêu cầu quản lý.
Thực chất đối chiểu kiểm tra qua bảng tổng hợp chi tiết chính là sự đối chiểu
Thực chất đối chiểu kiểm tra qua bảng tổng hợp chi tiết chính là sự đối chiểu
kiểm tra giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết. Trong thực tế, người ta thường sử
kiểm tra giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết. Trong thực tế, người ta thường sử
dụng kết hợp hai phương pháp: Bảng cân đối phát sinh và bảng tổng hợp số liệu chi tiết
dụng kết hợp hai phương pháp: Bảng cân đối phát sinh và bảng tổng hợp số liệu chi tiết
để vừa kiểm tra số liệu tổng quát của các tài khoản kế toán vừa kiểm tra số liệu chi tiết
để vừa kiểm tra số liệu tổng quát của các tài khoản kế toán vừa kiểm tra số liệu chi tiết
của từng tài khoản kế toán, cùng với những quan hệ đối chiếu khác (thủ kho, thủ quỹ,
của từng tài khoản kế toán, cùng với những quan hệ đối chiếu khác (thủ kho, thủ quỹ,
người mua, người bán) đảm bảo cho việc xác định tính chính xác của số liệu kế toán
người mua, người bán) đảm bảo cho việc xác định tính chính xác của số liệu kế toán
trước khi lập báo cáo kế toán.
trước khi lập báo cáo kế toán.
2.2 Phương pháp kiểm tra một số bảng tổng hợp số liệu chi
2.2 Phương pháp kiểm tra một số bảng tổng hợp số liệu chi
tiết áp dụng phổ biển

tiết áp dụng phổ biển
2.2.1 Bảng tổng hợp chi tiết về hàng tồn kho
2.2.1 Bảng tổng hợp chi tiết về hàng tồn kho
Bảng tổng hợp chi tiết về hàng tồn kho là bảng tổng hợp số liệu của các loại
Bảng tổng hợp chi tiết về hàng tồn kho là bảng tổng hợp số liệu của các loại
nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ, nhập, xuất trong kỳ và tồn kho cuối kỳ dùng để kiểm
nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ, nhập, xuất trong kỳ và tồn kho cuối kỳ dùng để kiểm
tra các số liệu ở các sổ chi tiết về nguyên liệu, vật liệu. Số liệu tổng hợp có khớp đúng
tra các số liệu ở các sổ chi tiết về nguyên liệu, vật liệu. Số liệu tổng hợp có khớp đúng
với tài khoản 152 - Nguyên liệu, vật liệu hay không, theo nguyên tắc phù hợp giữa tài
với tài khoản 152 - Nguyên liệu, vật liệu hay không, theo nguyên tắc phù hợp giữa tài
khoản tổng hợp và tài khoản chi tiết.
khoản tổng hợp và tài khoản chi tiết.
Kết cấu bảng tổng hợp chi tiết về hàng tồn kho được thể hiện qua mẫu bảng sau:
Kết cấu bảng tổng hợp chi tiết về hàng tồn kho được thể hiện qua mẫu bảng sau:
BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT VỀ HÀNG TỒN KHO
BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT VỀ HÀNG TỒN KHO
Tài khoản 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Tài khoản 152 - Nguyên liệu, vật liệu
STT
STT
Tên đối
Tên đối


tượng
tượng
Đơn
Đơn



vị tính
vị tính
Tồn đầu kỳ
Tồn đầu kỳ
Nhập trong
Nhập trong


kỳ
kỳ
Xuất trong
Xuất trong


kỳ
kỳ
Tồn cuối kỳ
Tồn cuối kỳ
SL
SL
TT
TT
SL
SL
TT
TT
SL
SL
TT

TT
SL
SL
TT
TT
Tổng cộng
Tổng cộng
X
X
X
X
X
X
X
X
Bảng được lập trên cơ sở số liệu của các số chi tiết nguyên liệu, vật liệu. Cuối
Bảng được lập trên cơ sở số liệu của các số chi tiết nguyên liệu, vật liệu. Cuối
mỗi kỳ kế toán, mỗi trang sổ chi tiết nguyên liệu, vật liệu được cộng số nhập, số xuất và
mỗi kỳ kế toán, mỗi trang sổ chi tiết nguyên liệu, vật liệu được cộng số nhập, số xuất và


3
3
tính ra số tồn cuối kỳ, kể cả về số lượng và số tiền. Căn cứ vào tổng số của mỗi trang
tính ra số tồn cuối kỳ, kể cả về số lượng và số tiền. Căn cứ vào tổng số của mỗi trang
(mỗi trang ghi chép một loại nguyên liệu), kế toán ghi vào bảng tổng hợp số liệu chi tiết
(mỗi trang ghi chép một loại nguyên liệu), kế toán ghi vào bảng tổng hợp số liệu chi tiết


một dòng. Như vậy có bao nhiêu loại nguyên liệu thì có bấy nhiêu trang sổ chi tiết và

một dòng. Như vậy có bao nhiêu loại nguyên liệu thì có bấy nhiêu trang sổ chi tiết và
cuối kỳ lập bảng tổng hợp số liệu chi tiết nguyên liệu thì có bấy nhiêu dòng. Sau khi
cuối kỳ lập bảng tổng hợp số liệu chi tiết nguyên liệu thì có bấy nhiêu dòng. Sau khi
nhập xong số liệu vào bảng tổng hợp số liệu chi tiết nguyên liệu, sẽ cộng số liệu của các
nhập xong số liệu vào bảng tổng hợp số liệu chi tiết nguyên liệu, sẽ cộng số liệu của các


cột số tiền rồi đối chiếu với sổ tổng hợp tài khoản 152 - Nguyên liệu, vật liệu. Các cột
cột số tiền rồi đối chiếu với sổ tổng hợp tài khoản 152 - Nguyên liệu, vật liệu. Các cột


số lượng không cộng được vì các đơn vị đo lường khác nhau, người ta đánh dấu X
số lượng không cộng được vì các đơn vị đo lường khác nhau, người ta đánh dấu X
vào dòng tổng cộng để biểu thị các cột đó không cộng được. Đối với bảng tổng hợp chi
vào dòng tổng cộng để biểu thị các cột đó không cộng được. Đối với bảng tổng hợp chi
tiết hàng tồn kho, cách kiểm tra được thực hiện bằng cách lấy tổng hàng tồn đầu kỳ
tiết hàng tồn kho, cách kiểm tra được thực hiện bằng cách lấy tổng hàng tồn đầu kỳ
cộng tổng hàng nhập trong kỳ trừ đi tổng hàng xuất trong kỳ.
cộng tổng hàng nhập trong kỳ trừ đi tổng hàng xuất trong kỳ.
2.2.2 Bảng tổng hợp chi tiết về thanh toán
2.2.2 Bảng tổng hợp chi tiết về thanh toán
Bảng tổng hợp số liệu chi tiết về thanh toán là bảng tổng hợp số liệu các khoản
Bảng tổng hợp số liệu chi tiết về thanh toán là bảng tổng hợp số liệu các khoản
nợ hay các khoản phải thu đối với từng người bán, người mua về số dư đầu kỳ, số phát
nợ hay các khoản phải thu đối với từng người bán, người mua về số dư đầu kỳ, số phát
sinh tăng, phát sinh giảm trong kỳ và số dư cuối kỳ. Bảng dùng để kiểm tra các số liệu
sinh tăng, phát sinh giảm trong kỳ và số dư cuối kỳ. Bảng dùng để kiểm tra các số liệu
ở các sổ chi tiết tài khoản 331 - Phải trả người bán và tài khoản 131  Phải thu khách
ở các sổ chi tiết tài khoản 331 - Phải trả người bán và tài khoản 131  Phải thu khách
hàng. Số liệu tổng hợp có khớp đúng theo nguyên tắc phù hợp giữa tài khoản tổng hợp

hàng. Số liệu tổng hợp có khớp đúng theo nguyên tắc phù hợp giữa tài khoản tổng hợp
và tài khoản chi tiết hay không?
và tài khoản chi tiết hay không?
Kết cấu bảng tổng hợp chi tiết về thanh toán được thể hiện qua mẫu bảng sau:
Kết cấu bảng tổng hợp chi tiết về thanh toán được thể hiện qua mẫu bảng sau:
BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN
BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN
Tài khoản 331  Phải trả người bán
Tài khoản 331  Phải trả người bán
STT
STT
Tên đối tượng
Tên đối tượng
Số dư đầu kỳ
Số dư đầu kỳ
Số phát sinh
Số phát sinh


trong kỳ
trong kỳ
Số dư cuối kỳ
Số dư cuối kỳ
Nợ
Nợ


Nợ
Nợ



Nợ
Nợ


Tổng cộng
Tổng cộng
BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT PHẢI THU KHÁCH HÀNG
BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT PHẢI THU KHÁCH HÀNG
Tài khoản 131  Phải thu khách hàng
Tài khoản 131  Phải thu khách hàng
Số dư đầu kỳ
Số dư đầu kỳ
Số phát sinh
Số phát sinh


Số dư cuối kỳ
Số dư cuối kỳ
4
4
STT
STT
Tên đối tượng
Tên đối tượng
trong kỳ
trong kỳ
Nợ
Nợ



Nợ
Nợ


Nợ
Nợ


Tổng cộng
Tổng cộng
Bảng được lập trên cơ sở số liệu của các sổ chi tiết về khoản thanh toán với
Bảng được lập trên cơ sở số liệu của các sổ chi tiết về khoản thanh toán với
người bán và người mua. Cuối mỗi kỳ kế toán, căn cứ vào tổng số của từng trang sổ chi
người bán và người mua. Cuối mỗi kỳ kế toán, căn cứ vào tổng số của từng trang sổ chi


tiết của từng người bán, người mua (mỗi người bán, người mua mở một trang riêng), kế
tiết của từng người bán, người mua (mỗi người bán, người mua mở một trang riêng), kế


toán ghi vào sổ tổng hợp số liệu chi tiết phải trả người bán, sổ tổng hợp số liệu chi tiết
toán ghi vào sổ tổng hợp số liệu chi tiết phải trả người bán, sổ tổng hợp số liệu chi tiết
phải thu khách hàng. Mỗi trang sổ, lấy số tổng cộng để ghi trên một dòng. Như vậy có
phải thu khách hàng. Mỗi trang sổ, lấy số tổng cộng để ghi trên một dòng. Như vậy có
bao nhiêu loại người bán, người mua thì có bấy nhiêu trang sổ chi tiết và có bấy nhiêu
bao nhiêu loại người bán, người mua thì có bấy nhiêu trang sổ chi tiết và có bấy nhiêu
dòng trên bảng tổng hợp chi tiết phải trả người bán và bảng tổng hợp chi tiết phải thu
dòng trên bảng tổng hợp chi tiết phải trả người bán và bảng tổng hợp chi tiết phải thu
khách hàng. Sau khi nhập xong dữ liệu vào bảng tổng hợp chi tiết, kế toán sẽ cộng số

khách hàng. Sau khi nhập xong dữ liệu vào bảng tổng hợp chi tiết, kế toán sẽ cộng số
liệu của các cột rồi đối chiếu với sổ tổng hợp tài khoản 331  Phải trả người bán và sổ
liệu của các cột rồi đối chiếu với sổ tổng hợp tài khoản 331  Phải trả người bán và sổ
tổng hợp 131  Phải thu khách hàng. Nếu có sự chênh lệch chứng tỏ việc ghi chép có
tổng hợp 131  Phải thu khách hàng. Nếu có sự chênh lệch chứng tỏ việc ghi chép có
sai sót cần kiểm tra lại để sửa sai.
sai sót cần kiểm tra lại để sửa sai.
2.3 Một số yêu cầu đối với kiểm tra việc ghi chép số liệu kế
2.3 Một số yêu cầu đối với kiểm tra việc ghi chép số liệu kế
toán chi tiết
toán chi tiết


Kiểm tra việc ghi chép số liệu kế toán chi tiết phải được thực hiện thường xuyên,
Kiểm tra việc ghi chép số liệu kế toán chi tiết phải được thực hiện thường xuyên,


liên tục.
liên tục.


Nội dung kiểm tra là đối chiếu số liệu tổng cộng ở mỗi bảng tổng hợp chi tiết với
Nội dung kiểm tra là đối chiếu số liệu tổng cộng ở mỗi bảng tổng hợp chi tiết với


các số liệu tương ứng ở tài khoản tổng hợp.
các số liệu tương ứng ở tài khoản tổng hợp.


Kiểm tra phải được thực hiện nghiêm túc, cẩn thận, trung thực và khách quan.

Kiểm tra phải được thực hiện nghiêm túc, cẩn thận, trung thực và khách quan.


Phải có báo cáo kịp thời về các vấn đề cần bổ sung, sửa đổi.
Phải có báo cáo kịp thời về các vấn đề cần bổ sung, sửa đổi.
KẾT LUẬN
KẾT LUẬN
Kiểm tra việc ghi chép số liệu kế toán chi tiết là một biện pháp bảo đảm cho các
Kiểm tra việc ghi chép số liệu kế toán chi tiết là một biện pháp bảo đảm cho các
số liệu kế toán được chính xác, trung thực. Việc ghi chép số liệu kế toán kết hợp với
số liệu kế toán được chính xác, trung thực. Việc ghi chép số liệu kế toán kết hợp với
công việc ghi sổ kép, công việc cân đối, đối chiểu lẫn nhau giữa các nghiệp vụ kinh tế,
công việc ghi sổ kép, công việc cân đối, đối chiểu lẫn nhau giữa các nghiệp vụ kinh tế,
các số liệu kế toán tổng hợp và chi tiết không những tạo nên sự kiểm soát chặt chẽ các
các số liệu kế toán tổng hợp và chi tiết không những tạo nên sự kiểm soát chặt chẽ các
5
5
hoạt động kinh tế tài chính mà còn đảm bảo sự kiểm soát tính chính xác của các số liệu
hoạt động kinh tế tài chính mà còn đảm bảo sự kiểm soát tính chính xác của các số liệu
kế toán. Việc kiểm tra số liệu kế toán chi tiết là biện pháp hữu hiệu để phát hiện sai sót
kế toán. Việc kiểm tra số liệu kế toán chi tiết là biện pháp hữu hiệu để phát hiện sai sót
trong quá trình ghi sổ kế toán. Tuy nhiên, đây là công việc mất nhiều công sức và thời
trong quá trình ghi sổ kế toán. Tuy nhiên, đây là công việc mất nhiều công sức và thời
gian của kế toán, vì vậy việc ghi chép số liệu kế toán chi tiết phải được thực hiện
gian của kế toán, vì vậy việc ghi chép số liệu kế toán chi tiết phải được thực hiện
nghiêm túc, cẩn thận ngay từ khâu đầu tiên.
nghiêm túc, cẩn thận ngay từ khâu đầu tiên.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt

Tiếng Việt
1.
1.
Bài giảng môn Nguyên lý kế toán 1 (Trường đại học Duy Tân - GV Nguyễn
Bài giảng môn Nguyên lý kế toán 1 (Trường đại học Duy Tân - GV Nguyễn
Khánh Thu Hằng).
Khánh Thu Hằng).
2.
2.
Bùi Văn Dương (2002),
Bùi Văn Dương (2002),
Lý thuyết kế toán
Lý thuyết kế toán
, NXB Thống kê.
, NXB Thống kê.
6
6
3.
3.
Phạm Gặp và Phan Đức Dũng (2005),
Phạm Gặp và Phan Đức Dũng (2005),
Kế toán đại cương
Kế toán đại cương
, NXB Thống kê.
, NXB Thống kê.
Các trang web hỗ trợ
Các trang web hỗ trợ
4.
4.
www.khoinghiep.info

www.khoinghiep.info


5.
5.
www.clubtaichinh.net
www.clubtaichinh.net


6.
6.
www.tailieu.vn
www.tailieu.vn


7.
7.
www.tuvan.webketoan.vn
www.tuvan.webketoan.vn


7
7