Tội ăn trộm bị phạt như thế nào năm 2024

Ăn cắp vặt là một trong những hành vi trái pháp luật xảy ra thường xuyên và phổ biến. Trong đó, tùy từng trường hợp, người ăn cắp vặt có thể bị phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

Ăn cắp vặt bị phạt hành chính đến 2 triệu đồng

Ăn cắp vặt là hành vi lén lút, bí mật chiếm đoạt tài sản của người khác với giá trị nhỏ bằng việc lợi dụng sự sơ hở, mất cảnh giác của chủ sở hữu, người quản lý tài sản, hoặc lợi dụng hoàn cảnh mà người quản lý tài sản không biết.

Nói đến ăn cắp vặt tức là nói đến hành vi trộm cắp tài sản với giá trị nhỏ nhặt, không đáng kể. Mặc dù giá trị tài sản không lớn nhưng đây cũng là một trong những hành vi xâm phạm đến quyền sở hữu của người khác.

Vì vậy, nếu ăn cắp vặt lần đầu thì người vi phạm sẽ không bị truy cứu trách trách nhiệm hình sự mà chỉ bị phạt hành chính từ 01 - 02 triệu đồng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP về hành vi trộm cắp tài sản.

Trường hợp bị phạt hành chính, người vi phạm có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung là tịch thu tài sản đã ăn cắp được.

Nếu người nước ngoài vi phạm thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi Việt Nam.

Ăn cắp vặt bị phạt thế nào? (Ảnh minh họa)

Ăn cắp vặt nhiều lần có thể đi tù

Ăn cắp vặt tuy thiệt hại gây ra không lớn, không có tính chất nguy hiểm cho xã hội nhưng trong một số trường hợp đặc biệt, người thực hiện vẫn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Cụ thể, khoản 1 Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về Tội trộm cắp tài sản như sau:

1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
  1. Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
  1. Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
  1. Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
  1. Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
đ) Tài sản là di vật, cổ vật.

Theo quy định trên, việc ăn cắp vặt tài sản với giá trị dưới 02 triệu đồng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội trộm cắp tài sản với mức phạt lên đến 03 năm tù nếu đã từng vi phạm hành chính hoặc gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, xã hội,…

Ngoài ra, Tội trộm cắp tài sản còn quy định các khung hình phạt tăng nặng khác là:

- Phạt tù từ 02 - 07 năm khi phạm tội trộm cắp tài sản mà thuộc 01 trong các trường hợp sau: Phạm tội có tổ chức; ​Có tính chất chuyên nghiệp; Chiếm đoạt tài sản giá trị từ 50 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng; Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm...

- Phạt tù từ 07 - 15 năm khi chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng hoặc lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

- Phạt tù từ 12 - 20 năm khi chiếm đoạt tài sản trị giá 500 triệu đồng trở lên hoặc lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

Lưu ý: Về độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự, mọi hình phạt đối với Tội trộm cắp tài sản đều có thể áp dụng với người từ đủ 16 tuổi trở lên. Riêng đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi, chỉ phải chịu hình phạt tù đối với tội trộm cắp tài sản trên 200 triệu; lợi dụng thiên tai, dịch bệnh hoặc lợi dụng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp để trộm cắp tài sản (căn cứ Điều 12 Bộ luật Hình sự).

Trên đây là giải đáp về vấn đề: Ăn cắp vặt bị phạt thế nào?. Nếu có thắc mắc liên quan, độc giả vui lòng liên hệ tổng đài 1900.6192 để được giải đáp nhanh nhất.

Mua đồ ăn trộm phạm tội gì? Đối với hành vi tiêu thụ tài sản do trộm cắp mà có sẽ có thể bị truy cứu về Tội tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có theo quy định tại Điều 323 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017. Để xử lý về tội này phải thỏa mãn 4 yếu tố cấu thành tội phạm cụ thể như sau:

Khách thể của tội phạm Người phạm tội xâm phạm đến trật tự quản lý của nhà nước đối với tài sản do phạm tội mà có. Mặt khách quan tội phạm Hành vi khách quan:

Người nào không hứa hẹn trước; mà tiêu thụ tài sản biết rõ tài sản do phạm tội mà có; nhưng vẫn chuyển dịch quyền sở hữu như mua, bán, trao đổi, cho, tặng, sử dụng… tài sản cho người khác; mà mình biết rõ tài sản này là do người đó phạm tội mà có. Biết rõ tài sản là do người khác phạm tội mà có: là có căn cứ chứng minh biết được tài sản có được trực tiếp từ người thực hiện hành vi phạm tội hoặc có được từ việc mua bán, đổi chác bằng tài sản có được trực tiếp từ người thực hiện hành vi phạm tội. Tài sản do người khác phạm tội mà có: là tài sản do người phạm tội có được trực tiếp từ việc thực hiện hành vi phạm tội hoặc do người phạm tội có được từ việc mua bán, đổi chác bằng tài sản có được trực tiếp từ việc họ thực hiện hành vi phạm tội. Như vậy cần phải chứng minh người tiêu thụ tài sản không hứa hẹn trước với người có được tài sản do phạm tội; biết rõ tài sản do phạm tội mà có thì người tiêu thụ tài sản sẽ bị xử lý về tội này. Hậu quả pháp lý:

Tội tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có; không quy định hậu quả gây ra do hành vi tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có là yếu tố định tội hoặc định khung hình phạt. Tuy nhiên, nếu hậu quả do hành vi tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có gây ra cấu thành tội phạm độc lập thì người phạm tội còn bị truy cứu về các tội phạm tương ứng.

Chủ thể của tội phạm Chủ thể của tội phạm này là người có năng lực trách nhiệm hình sự; từ đủ 16 tuổi trở lên; người thực hiện hành vi tiêu thụ ở độ tuổi từ đủ 14 đến 16 tuổi; thì phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi phạm tội rất nghiêm trọng do cố ý; hành vi phạm tội đặc biệt nghiêm trọng. Mặt chủ quan của tội phạm Người tiêu thụ tài sản thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp, với động cơ vụ lợi.

Vô ý mua nhầm đồ ăn trộm có tội không? Như vậy, theo như phân tích phía trên, vô ý mua nhầm đồ ăn cắp không bị truy cứu trách nhiệm hình sự do không đủ yếu tố cấu thành tội danh.

Mua phải đồ ăn trộm thì xử lý thế nào? Người vô ý mua nhầm đồ cắp phát hiện đồ mà mình mua là đồ ăn cắp ví dụ như điện thoại, xe máy, ô tô,… là tang vật của người khác phạm tội mà có có thể do trộm cắp, cướp,… thì giao dịch này được coi là vô hiệu.

Do vậy, giao dịch dân sự khi mua điện thoại, xe máy, ô tô,… là giao dịch vô hiệu và các bên phải tuân thủ quy định tại Khoản 2 Điều 131 Bộ luật Dân sự năm 2015, người vô ý mua nhầm đồ ăn cắp hoàn toàn có quyền yêu cầu người bán trả lại cho nhau những gì đã nhận, trong trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả. Ngoài ra, có thể khởi kiện ra Tòa yêu cầu Tòa án giải quyết trong trường hợp bên bán không trả lại cho người mua. Tuy nhiên, xét về mặt thực tế thì việc khởi kiện hoặc yêu cầu bên bán hoàn trả tiền rất khó có thể thực hiện vì khả năng cao sau khi bán được đồ ăn cắp thì người có dấu hiệu hành vi phạm tội sẽ thực hiện trốn tránh.

Do đó, để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mình, tránh khỏi tình trạng mua phải tài sản do phạm tội mà có thì cần xem xét nguồn gốc, giấy tờ, tình trạng của điện thoại, xe máy, ô tô,… có thế chấp, cầm cố, tranh chấp. Mức xử phạt hành chính hành vi mua tài sản do trộm cắp mà có Tài sản trộm cắp ở đây là bất kể đồ vật có giá trị vật chất; kể cả các loại giấy tờ có giá trị được sử dụng để đáp ứng nhu cầu của con người. Nếu người trộm cắp thực hiện lần đầu và tài sản trộm cắp giá trị dưới 02 triệu đồng; thì người tiêu thụ tài sản trộm cắp có thể bị phạt hành chính.

Mức phạt hành chính với hành vi tiêu thụ tài sản trộm cắp được quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP như sau:

Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

Mua, bán, cất giữ hoặc sử dụng tài sản của người khác mà biết rõ tài sản đó do vi phạm pháp luật mà có;

Theo quy định trên, người mua tài sản trộm cắp bị xử phạt khi biết rõ tài sản đó do vi phạm pháp luật mà có. Trường hợp họ không biết, thì không bị xử phạt.

Nếu người mua không được cung cấp thông tin đây là tài sản trộm cắp. Trường hợp là tài sản không phải đăng ký, thì họ mặc nhiên được xem là không biết nguồn gốc của tài sản; và không bị xử phạt.

Ngược lại, đối với tài sản phải đăng ký; người mua phải căn cứ vào giấy đăng ký để xác định ai là chủ sở hữu. Nếu không có giấy tờ hoặc có giấy đăng ký nhưng người bán không phải chủ sở hữu. Nhưng vẫn cố ý thực hiện hành vi mua bán; thì sẽ bị xử phạt hành chính.

Tóm lại, người mua tài sản trộm cắp mà bị phạt tiền từ 03 – 05 triệu đồng, nếu biết đó là tài sản trộm cắp nhưng cố ý thực hiện giao dịch mua bán.

Khi nào mua đồ ăn trộm bị truy cứu trách nhiệm hình sự Đồng phạm Tội trộm cắp tài sản (có sự hứa hẹn trước) Theo quy định tại Điều 17 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 thì đồng phạm là có hai người trở lên cố ý thực hiện một tội phạm. Nếu xét trong trường hợp, người tiêu thụ tài sản đã có sự hứa hẹn từ trước với người phạm tội trộm cắp tài sản rằng sẽ tiêu thụ tài sản do người phạm tội trộm cắp thì họ đã biết rõ về hành vi trộm cắp và cố ý gián tiếp xúi giục người phạm tội thực hiện hành vi. Hành vi này được xem là xúi giục người khác phạm tội hoặc tạo điều kiều kiện cho hành vi phạm tội xảy ra. Như vậy, lúc này ta có thể xác định người tiêu thụ tài sản chính là đồng phạm trong Tội trộm cắp tài sản theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.

Biết là đồ ăn trộm cắp nhưng vẫn mua Theo quy định tại Điều 323 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 thì người biết rõ về tài sản mà mình tiêu thụ có nguồn gốc từ hành vi trộm cắp nhưng không có hứa hẹn từ trước thì phải chịu trách nhiệm hình sự về Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có. Tùy vào giá trị tài sản cũng như quy mô và hành vi cụ thể mà bị xử phạt với các mức hình phạt khác nhau.

Điều 323. Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có

1. Người nào không hứa hẹn trước mà chứa chấp, tiêu thụ tài sản biết rõ là do người khác phạm tội mà có, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

  1. Có tổ chức;
  1. Có tính chất chuyên nghiệp;
  1. Tài sản, vật phạm pháp trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;
  1. Thu lợi bất chính từ 20.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;

đ) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 10 năm:

  1. Tài sản, vật phạm pháp trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
  1. Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:

  1. Tài sản, vật phạm pháp trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
  1. Thu lợi bất chính 300.000.000 đồng trở lên.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Chủ đề